Liên bang Grê-na-đa (Commonwealth of Grenada)
Mã vùng điện thoại: 1 + 473 Tên miền Internet: .gd
Quốc kỳ Liên bang Grê-na-đa
Vị trí địa lý: Là nước hải đảo, gồm đảo Grê-na-đa, Ca-pi-ta-len và Mác-ti-nic nhỏ thuộc quần đảo Ăng-ti nhỏ, trên biển Ca-ri-bê.
Diện tích: 344 km2.
Thủ đô: Xanh Gioóc-giơ (Saint George's)
Lịch sử: Năm 1493, Crít-xtốp Cô-lông tìm ra Grê-na-đa. Năm 1609, thực dân Anh đến Grê-na-đa. Năm 1783, theo Hiệp ước Véc-xây, Grê-na-đa trở thành thuộc địa của Anh. Năm 1967, Grê-na-đa được độc lập về mặt nội trị, còn về đối ngoại và an ninh vẫn do Anh kiểm soát. Ngày 7/2/1974, Grê-na-đa tuyên bố độc lập, nằm trong khối liên hiệp Anh.
Quốc khánh: 7-2 (1974)
Tổ chức nhà nước:
Chính thể: Dân chủ nghị viện.
Các khu vực hành chính: 6 giáo khu và 1 khu phụ thuộc Carriacou and Petit Martinique* (khu phụ thuộc), Saint Andrew, Saint David, Saint George, Saint John, Saint Mark, Saint Patrick.
Hiến pháp: Thông qua ngày 19/12/1973.
Cơ quan hành pháp:
Đứng đầu Nhà nước: Nữ hoàng Anh, do Toàn quyền Anh làm đại diện.
Đứng đầu Chính phủ: Thủ tướng.
Grênađa theo chế độ quân chủ cha truyền con nối. Toàn quyền do Nữ hoàng chỉ định, Thủ tướng do Toàn quyền bổ nhiệm trong số các đại biểu Quốc hội.
Cơ quan lập pháp: Hai viện: Thượng viện gồm 13 thành viên do chỉ định), và Hạ viện (gồm 15 ghế, do bầu cử phổ thông, nhiệm kỳ 5 năm).
Cơ quan tư pháp: Tòa án Tối cao.
Chế độ bầu cử: Từ 18 tuổi trở lên, phổ thông đầu phiếu.
Khí hậu: Nhiệt đới, ôn hòa do có gió mậu dịch. Lượng mưa trung bình: hơn 1.500 mm. Nằm ở rìa vành đai bão lốc, mùa bão kéo dài từ tháng 6 đến tháng 11.
Địa hình: Có nguồn gốc núi lửa.
Tài nguyên thiên nhiên: Gỗ; các hải cảng nước sâu.
Dân số: 105.897 người (ước tính năm 2013)
Các dân tộc: Người da đen, người da trắng, người lai, v.v..
Ngôn ngữ chính: Tiếng Anh; tiếng Pháp và thổ ngữ địa phương cũng được sử dụng.
Tôn giáo: Đạo Thiên chúa (53%), Anh quốc giáo (13.8%), các Tôn giáo khác (33.2%)
Kinh tế:
Tổng quan: Du lịch là ngành kinh tế chủ yếu.
Sản phẩm công nghiệp: Thực phẩm và đồ uống, hàng dệt.
Sản phẩm nông nghiệp: Chuối, ca cao, cam quýt, lê, các cây có củ, mía, ngô, rau xanh.
Đơn vị tiền tệ: đôla Đông Ca-ri-bê (EC$)
Giáo dục: Giáo dục bắt buộc với trẻ em từ 6 đến 14 tuổi. Hầu hết các trường học do nhà thờ quản lý nhưng chính phủ quy định các môn học. Học sinh có thể chọn trường theo tôn giáo của mình. Sau khi tốt nghiệp tiểu học, học sinh phải trải qua một kỳ thi vào trung học, Sau đó có thể vào trường Đại học Tây Indies, trường sư phạm hay các trung tâm kỹ thuật khác.
Danh lam thắng cảnh: Phố cổ thời thuộc địa Gioóc-giơ, thác An-ra-dan, đảo Crê-na-đun, hồ E-tăng-lơn, các bãi tắm, v.v
Quan hệ quốc tế: Tham gia các tổ chức quốc tế: Caricom, FAO, G-77, IBRD, ICAO, IFAD, ILO, IMF, Interpol, IOC, ITU, OAS, OECS, UN, UNC-TAD, UNESCO, UNIDO, UPU, WHO, WtrO, v.v..
Lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam: 15/7/1979
Đại sứ quán Việt Nam tại Cu-ba kiêm nhiệm Grê-na-đa
Ðịa chỉ : 5ta. Avenide, #1802, esquina a 18, Miramar, Playa. La Habana Cuba
Fax : 241 502, 241 042
Code: 00-53