Quy định khung giá dịch vụ khám chữa bệnh

Theo đó, mức giá cụ thể của các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc phạm vi quản lý không được vượt quá mức tối đa khung giá của các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Thông tư này.

Khung giá dịch vụ khám bệnh trong các cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước: Bệnh viện hạng đặc biệt, bệnh viện hạng I từ 42.100 - 45.900 đồng; bệnh viện hạng II từ 37.500 - 41.000 đồng; bệnh viên hạng III từ 33.200 - 35.800 đồng; bệnh viện hạng IV, Trạm y tế xã từ 30.100 - 32.700 đồng.

Hội chẩn để xác định ca bệnh khó (chuyên gia/ca; Chỉ áp dụng đối với trường hợp mời chuyên gia đơn vị khác đến hội chẩn tại cơ sở khám, chữa bệnh) từ 200.000 đến 230.300; Khám cấp giấy chứng thương, giám định y khoa và Khám sức khỏe toàn diện lao động, lái xe, khám sức khỏe định kỳ tử 160.000 đến 184.200; Khám sức khỏe toàn diện cho người đi xuất khẩu lao động từ 450.000 đến 515.400.

Thông tư cũng quy định cụ thể các mức giá đối với phòng khám đa khoa khu vực; Trạm y tế xã, phường, thị trấn; Đối với dịch vụ kỹ thuật mới…

Thông tư 21/2023/TT-BYT có hiệu lực từ 17/7/2023.

Trong thời gian chờ cơ quan có thẩm quyền quyết định mức giá khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Thông tư này, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được tiếp tục thực hiện mức giá đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực cho đến khi cơ quan có thẩm quyền quyết định mức giá theo quy định tại Thông tư này.

 

Phản hồi

Thông tin người gửi phản hồi

Liên kết website