Thông tư số 05/2016/TT-BGTVT ngày 04/4/2016 của Bộ Giao thông vận tải công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh An Giang và khu vực quản lý của cảng vụ hàng hải An Giang
  • Công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh An Giang và khu vực quản lý của cảng vụ hàng hải An Giang
  • 05/2016/TT-BGTVT
  • Thông tư
  • Giao thông - Vận tải
  • 04/04/2016
  • 01/06/2016
  • Bộ Giao thông - Vận tải
  • Nguyễn Hồng Trường
Nội dung:

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/2016/TT-BGTVT

Hà Nội, ngày 04 tháng 4 năm 2016

 

THÔNG TƯ

CÔNG BỐ VÙNG NƯỚC CẢNG BIỂN THUỘC ĐỊA PHN TỈNH AN GIANG VÀ KHU VỰC QUẢN LÝ CỦA CẢNG VỤ HÀNG HẢI AN GIANG


Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về quản cảng bin và luồng hàng hải;

Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tchức của Bộ Giao thông vận tải;

Trên cơ sở ý kiến của y ban nhân dân tỉnh An Giang tại Công văn s 2195/UBND-KT ngày 30 tháng 12 năm 2015;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam,

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận tnh An Giang và khu vực quản lý của Cảng vụ Hàng hải An Giang.

Điều 1. Công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh An Giang

Vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh An Giang là vùng nước cảng biển An Giang trên sông Hậu từ hạ lưu vàm rạch Cái Sắn đến rạch Gòi Lớn.

Điều 2. Phạm vi vùng nưc cảng biển thuộc địa phận tỉnh An Giang

1. Phạm vi vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh An Giang tính theo mực nước thủy triều lớn nhất, được giới hạn cụ thể như sau:

a) Từ ranh giới về phía hạ lưu là đường thẳng cắt ngang sông Hậu đi qua hai điểm AG1 có tọa độ: 10°19’30” N; 105°29,30E (phường Mỹ Thạnh, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang) và AG2 có tọa độ: 10°1939 N; 105°29’55” E (xã Định An, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp) tại vàm rạch Cái Sắn (ranh giới giữa tỉnh An Giang và thành phố Cần Thơ), chạy dọc theo hai bờ sông Hậu đến ranh giới phía thượng lưu;

b) Ranh giới về phía thượng lưu là đường thẳng cắt ngang sông Hậu đi qua hai điểm AG3 có tọa độ: 10°21’45” N, 105°2730” E (phường Mỹ Quý, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang) và AG4 có tọa độ: 10°22’00” N, 105°27’55” E (xã Hòa Bình, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang) tại khu vực rạch Gòi Lớn.

2. Ranh giới tại các cửa nhánh sông, cửa rạch, cửa kênh quy định tại khoản 1 Điều này được giới hạn bởi đoạn thẳng nối hai điểm bờ nhô xa nhất ở cửa nhánh sông, cửa rạch, cửa kênh đó.

3. Tọa độ các điểm quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng theo Htọa độ VN-2000 và được chuyển đi sang hệ tọa độ tương ứng như sau:

Vị trí

Hệ tọa độ VN - 2000

H ta đ WGS - 84

Vĩ độ (N)

Kinh độ (E)

Vĩ độ (N)

Kinh độ (E)

AG1

10°19’30”

105°29’30”

10°19’26”

105°29’36”

AG2

10°19’39”

105°29’55”

10°19’35

105°30’05”

AG3

10°21’45”

105°27’30”

10°21’40”

105°27’35”

AG4

10°22’00”

105°27’55”

10°21’54”

105°28’00”

Điều 3. Vùng đón trả hoa tiêu, vùng kim dịch, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, khu nước, vùng nước có liên quan khác

Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức công bố vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão cho tàu thuyền vào, rời cảng biển An Giang và khu nước, vùng nước khác theo quy đnh.

Điều 4. Trách nhiệm của Cảng vụ Hàng hải An Giang và các bên liên quan

1. Cảng vụ Hàng hải An Giang có trách nhiệm:

a) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Bộ luật Hàng hải Việt Nam và quy định có liên quan của pháp luật đối với hoạt động hàng hải tại vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh An Giang;

b) Căn cứ vào tình hình thực tế về thời tiết, sóng gió, mớn nước và trọng tải của tàu thuyền, chđịnh vị trí cụ thể cho tàu thuyền neo đậu, chuyển tải và tránh bão trong vùng nước theo quy định, bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường;

c) Thông báo cho Cảng vụ Hàng hải Cần Thơ biết tên, quốc tịch, các thông số kỹ thuật chính và các thông tin cần thiết của tàu thuyền vào, rời cảng biển thuộc địa phận tỉnh An Giang chậm nhất 02 giờ trước khi tàu thuyền đến vùng nước cảng biển thuộc địa phận thành phố Cần Thơ;

d) Thông báo cho Cảng vụ Hàng hải Cần Thơ việc tàu thuyền vào cảng biển thuộc địa phận tỉnh An Giang nhưng phải neo đậu, tránh bão tại vùng nước cảng biển thuộc địa phận thành phố Cần Thơ chậm nhất 02 giờ trước khi tàu thuyền đến vùng nước cảng biển thuộc địa phận thành phố Cần Thơ.

2. Cảng vụ Hàng hải Cần Thơ có trách nhiệm: căn cứ vào tình hình thực tế về thời tiết, sóng gió, mớn nước và trọng tải của tàu thuyền vào, rời cảng biển thuộc địa phận tỉnh An Giang, chđịnh vị trí cụ thể cho tàu thuyền đón, trả hoa tiêu, kiểm dịch, neo đậu, tránh bão; chậm nhất 01 giờ kể từ khi nhận được thông báo của Cảng vụ Hàng hải An Giang, Cảng vụ Hàng hải Cần Thơ phải xác báo cho Cảng vụ Hàng hải An Giang biết.

3. Cảng vụ Đường thủy nội địa khu vực IV có trách nhiệm: tổ chức thực hiện quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thủy nội địa (trừ bến khách ngang sông) trong vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh An Giang.

Điều 5. Hiu lc thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2016. Bãi bỏ Quyết định số 47/2007/QĐ-BGTVT ngày 05 tháng 9 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh An Giang và khu vực quản lý của Cảng vụ Hàng hải An Giang.

Điều 6. Trách nhiệm thi hành

Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh An Giang, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Đồng Tháp, Giám đốc Sở Giao thông vận tải thành phố Cần Thơ, Giám đốc Cảng vụ Hàng hải An Giang, Giám đốc Cảng vụ Hàng hải Cần Thơ, Giám đốc Cảng vụ Đường thủy nội địa khu vực IV, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

(đã ký)

Nguyễn Hồng Trường

 

Văn bản khác

Số hiệu
Trích yếu
Ngày ban hành
Ngày hiệu lực
File
18/2012/QH13
21/06/2012
01/01/2013

Một số nội dung, nhiệm vụ tiếp tục sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị năm 2025

(ĐCSVN) - Bộ Chính trị, Ban Bí thư vừa ban hành Kết luận số 126-KL/TW ngày 14/2/2025 về một số nội dung, nhiệm vụ tiếp tục sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị năm 2025.

Bộ Chính trị yêu cầu không xử lý kỷ luật trường hợp sinh con thứ ba trở lên

(ĐCSVN) - Bộ Chính trị giao Ủy ban Kiểm tra Trung ương tham mưu, sửa đổi Quy định liên quan đến việc xử lý vi phạm chính sách dân số và chủ động sửa đổi Hướng dẫn số 05-HD/TW, ngày 22/11/2022 theo hướng không xử lý kỷ luật trường hợp sinh con thứ ba trở lên, đồng bộ với việc sửa đổi các quy định của pháp luật.

Quy định mới về thi hành Điều lệ Đảng

(ĐCSVN) - Ban Chấp hành Trung ương vừa ban hành Quy định số 232-QĐ/TW về thi hành Điều lệ Đảng, đồng thời giao Bộ Chính trị, Ban Bí thư chỉ đạo các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc nghiên cứu để hướng dẫn những vấn đề thuộc về phương pháp, quy trình, thủ tục và nghiệp vụ để cụ thể hoá những quy định của Điều lệ Đảng, phù hợp với tình hình và yêu cầu thực tiễn của công tác xây dựng Đảng hiện nay.

Bộ Chính trị điều chỉnh, bổ sung một số nội dung Chỉ thị 35-CT/TW

(ĐCSVN) – Bộ Chính trị thống nhất điều chỉnh, bổ sung một số nội dung Chỉ thị số 35-CT/TW, ngày 14/6/2024 của Bộ Chính trị khoá XIII về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng (Chỉ thị 35) để thực hiện chủ trương của Trung ương về sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị.

Chính sách, chế độ đối với người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy

(ĐCSVN) - Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.

Liên kết website