Kết luận số 09-KL/TW, ngày 19/10/2016 Hội nghị Trung ương lần thứ tư (khóa XII) về tình hình kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước năm 2016; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2017
  • Về tình hình kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước năm 2016; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2017
  • 09-KL/TW
  • Kết luận
  • Kinh tế - Xã hội
  • 19/10/2016
  • 19/10/2016
  • Ban Chấp hành Trung ương
  • Nguyễn Phú Trọng
Nội dung:

 

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG

*

Số 09-KL/TW

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

 

Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2016

 

KẾT LUẬN

HỘI NGHỊ LẦN THỨ TƯ

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG KHOÁ XII

Về tình hình kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước năm 2016;

 kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2017

 

Ban Chấp hành Trung ương cơ bản tán thành nội dung Báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước năm 2016 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Ban cán sự đảng Chính phủ trình; đồng thời lưu ý, nhấn mạnh một số điểm sau đây:

I- VỀ BỐI CẢNH VÀ TÌNH HÌNH NĂM 2016

Năm 2016 là năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, bên cạnh những thuận lợi, đã xuất hiện nhiều khó khăn, thách thức gay gắt. Tình hình Biển Đông tiếp tục diễn biến phức tạp. Tăng trưởng kinh tế và thương mại toàn cầu thấp hơn dự báo, giá nhiều hàng hoá cơ bản, nhất là giá dầu thô ở mức thấp. Biến đổi khí hậu diễn ra nhanh hơn dự báo. Thiên tai, rét đậm, rét hại ở phía Bắc, hạn hán kéo dài ở Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, xâm nhập mặn chưa từng có ở đồng bằng Sông Cửu Long, bão, lũ và sự cố ô nhiễm môi trường biển ở miền Trung... đã ảnh hưởng nặng nề đến kinh tế - xã hội, nhất là sản xuất và đời sống của nhân dân. Trong bối cảnh đó, nhờ có sự đổi mới mạnh mẽ, năng động, quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện và sự nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, kinh tế - xã hội nước ta đã chuyển biến tích cực và đạt được những kết quả quan trọng trên hầu hết các lĩnh vực.

Kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát khoảng 4%, các cân đối lớn cơ bản được bảo đảm. Tỉ giá và thị trường ngoại tệ ổn định, dự trữ ngoại hối tăng cao. Môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện; tập trung tháo gỡ khó khăn và hỗ trợ cho sản xuất kinh doanh; phát động khởi nghiệp, nhất là trong thanh niên; số doanh nghiệp thành lập mới cao nhất từ trước đến nay. Tăng trưởng kinh tế đạt khá, quý sau cao hơn quý trước, cả năm ước đạt 6,3 - 6,5%. Thực hiện ba đột phá chiến lược và cơ cấu lại nền kinh tế đạt được một số kết quả. Văn hoá, xã hội có tiến bộ; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân tiếp tục được cải thiện; tập trung khắc phục để ổn định sản xuất và đời sống của nhân dân vùng bị thiên tai. Tỉ lệ hộ nghèo theo chuẩn đa chiều giảm 1,3 - 1,5%, riêng các huyện nghèo giảm 4%. Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường được quan tâm; thực hiện đóng cửa rừng tự nhiên; tập trung ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn; quyết liệt xử lý sự cố môi trường biển. Chú trọng hoàn thiện thể chế, cải cách hành chính, tăng cường kỷ luật, kỷ cương; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Quốc phòng, an ninh được tăng cường, chủ quyền quốc gia được giữ vững. Công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế đạt nhiều kết quả.

Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế đạt thấp hơn kế hoạch đề ra; công nghiệp khai khoáng giảm, sản xuất nông nghiệp bị thiệt hại nặng nề; sản xuất kinh doanh còn khó khăn. Xuất khẩu tăng thấp hơn cùng kỳ. Thu ngân sách nhà nước khó khăn, nhất là ngân sách Trung ương; giải ngân vốn đầu tư công còn chậm; nợ công cao, áp lực trả nợ lớn. Cơ cấu lại nhiều ngành, lĩnh vực còn chậm. Xử lý nợ xấu và tổ chức tín dụng yếu kém chưa căn bản và triệt để. Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước chưa đạt kế hoạch; tỉ lệ vốn được cổ phần hoá còn thấp; một số dự án đầu tư lớn của doanh nghiệp nhà nước chậm tiến độ, kéo dài từ trước, hiệu quả thấp, thua lỗ, lãng phí, phải dừng đầu tư, dừng hoạt động. Nợ xây dựng nông thôn mới lớn, đa số địa phương mắc phải. Đời sống nhân dân, nhất là vùng bị thiên tai và sự cố môi trường gặp khó khăn. Chất lượng môi trường nhiều nơi bị xuống cấp; vi phạm môi trường còn xảy ra gây bức xúc xã hội. Chất lượng giáo dục, y tế cải thiện còn chậm; ứng dụng khoa học - công nghệ chưa được nhiều. Giải quyết việc làm khó khăn; lĩnh vực văn hoá chưa được quan tâm phát triển tương xứng với kinh tế. Quản lý báo chí còn bất cập, xảy ra nhiều vi phạm. Kỷ luật, kỷ cương trong bộ máy hành chính vụ trong xã hội chưa nghiêm. Tình trạng tham nhũng, lãng phí còn nghiêm trọng. Đấu tranh bảo vệ chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ còn nhiều khó khăn, thách thức.

II- VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NĂM 2017

Tình hình thế giới năm 2017 dự báo tiếp tục diễn biến phức tạp; kinh tế thế giới phục hồi chậm, không đồng đều và còn nhiều rủi ro. Giá một số hàng hoá cơ bản và dầu thô vẫn ở mức thấp. Cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn ở khu vực diễn ra gay gắt. Tình hình Biển Đông tiếp tục căng thẳng, khó lường. Ở trong nước, bên cạnh những thuận lợi, vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế, yếu kém. Năng suất chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp trong khi thế giới đang bước vào cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Việc thực hiện Chương trình nghị sự 2030 của Liên hợp quốc về phát triển bền vững và thực hiện các cam kết hội nhập quốc tế, nhất là các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới mở ra nhiều cơ hội, thuận lợi nhưng cũng đặt ra không ít khó khăn, thách thức. Thiên tai diễn biến bất thường. Nhu cầu tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền quốc gia và ứng phó với biến đổi khí hậu rất lớn trong khi nguồn lực còn hạn hẹp.

1. Mục tiêu tổng quát: Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, tạo chuyển biến rõ rệt trong việc thực hiện ba đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, khuyến khích khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nâng cao tính tự chủ của nền kinh tế. Bảo đảm an sinh xã hội và chăm lo đời sống nhân dân. Phát triển văn hoá, thực hiện dân chủ và tiến bộ, công bằng xã hội. Ứng phó với biến đổi khí hậu, chủ động phòng, chống thiên tai; tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật; tăng cường kỷ luật, kỷ cương; đẩy mạnh cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Giữ vững an ninh quốc gia, ổn định chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, đưa quan hệ với các đối tác đi vào chiều sâu, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, tạo môi trường hoà bình, ổn định để phát triển đất nước, góp phần nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu: Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng khoảng 6,7%; tốc độ tăng giá tiêu dùng bình quân khoảng 4%; tổng kim ngạch xuất khẩu tăng khoảng 6 - 7%; tỉ lệ nhập siêu so với tổng kim ngạch xuất khẩu khoảng 3,5%; tỉ lệ bội chi ngân sách nhà nước so với GDP không quá 3,5%; tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 31,5% GDP; tỉ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều) giảm 1 - 1,5%, riêng các huyện nghèo giảm 4%; tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%; tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt 55 - 57%, trong đó tỉ lệ lao động qua đào tạo từ 3 tháng trở lên có chứng chỉ đạt 22,5%; số giường bệnh trên một vạn dân đạt 25,5 giường (không tính giường trạm y tế xã); tỉ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 82,2%; tỉ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường là 87%; tỉ lệ che phủ rừng đạt 41,45%.

3. Nhiệm vụ, giải pháp

3.1. Ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế. Điều hành hiệu quả, phối hợp chặt chẽ giữa chính sách tài khoá với chính sách tiền tệ và các chính sách khác. Nâng cao năng lực phân tích, dự báo và ứng phó kịp thời với những biến động quốc tế và trong nước. Điều hành chủ động, linh hoạt công cụ lãi suất phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, lạm phát và thị trường tiền tệ; nâng cao chất lượng tín dụng, bảo đảm vốn tín dụng cho nền kinh tế, nhất là các lĩnh vực ưu tiên; quản lý hiệu quả thị trường ngoại tệ, vàng, tăng dự trữ ngoại hối. Thực hiện chính sách tài khoá chặt chẽ, siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách nhà nước; tập trung chống thất thu, chuyển giá, giảm nợ đọng thuế; triệt để tiết kiệm chi ngân sách; thực hiện khoán chi hành chính, đấu thầu, đặt hàng, mua hàng, giao nhiệm vụ trong cung cấp dịch vụ công. Thực hiện hiệu quả kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước trung hạn, cơ cấu lại ngân sách nhà nước và quản lý nợ công giai đoạn 2016 - 2020. Tăng cường huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển, trong đó nghiên cứu, ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp để huy động nguồn lực vàng và ngoại tệ trong xã hội. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu gắn với nâng cao chất lượng, xây dựng thương hiệu hàng Việt Nam, tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu; phát triển mạnh thị trường trong nước, hệ thống bán lẻ, gắn sản xuất với tiêu thụ hàng nội địa. Tăng cường quản lý thị trường, phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại. Tiếp tục thực hiện lộ trình giá thị trường đối với dịch vụ y tế, giáo dục... gắn với hỗ trợ đối tượng chính sách, hộ nghèo.

3.2. Tạo chuyển biến rõ nét về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tiếp tục đơn giản hoá thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, xoá bỏ rào cản, phát triển mạnh doanh nghiệp, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo. Thực hiện có hiệu quả các chính sách ưu đãi, nhất là về thuế, tín dụng, đất đai, nhân lực để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, phát triển công nghiệp hỗ trợ, khuyến nông, sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản. Phát triển hợp tác xã kiểu mới và các mô hình kinh tế hợp tác hiệu quả.

3.3. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Thực hiện hiệu quả kế hoạch đầu tư công trung hạn; tập trung vốn cho các dự án phát triển hạ tầng trọng điểm, tạo sức lan toả và kết nối phát triển. Tiếp tục cơ cấu lại các tổ chức tín dụng; phát triển thị trường mua bán nợ, kiểm soát chặt chẽ, xử lý hiệu quả nợ xấu và các tổ chức tín dụng yếu kém theo nguyên tắc thị trường, bảo đảm an toàn hệ thống và quyền lợi của người gửi tiền. Đẩy mạnh cổ phần hoá, thoái vốn, thực hiện đấu giá niêm yết trên thị trường chứng khoán bảo đảm công khai, minh bạch; sử dụng một phần số tiền thu được cho đầu tư phát triển; đối với doanh nghiệp nhà nước thua lỗ kéo dài, mất vốn chủ sở hữu mà không thể tháo gỡ được thì xem xét cho bán hoặc phá sản theo quy định của pháp luật. Sắp xếp, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp. Tăng cường giao quyền tự chủ; đẩy mạnh xã hội hoá các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện.

Tập trung thực hiện cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; thu hút mạnh doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả, sử dụng công nghệ cao, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, bảo đảm an toàn thực phẩm, thích ứng với biến đổi khí hậu. Thực hiện nghiêm việc đóng cửa rừng tự nhiên. Phát triển mạnh các ngành kinh tế biển, hỗ trợ diêm dân, ngư dân đánh bắt xa bờ, người dân sinh sống trên các đảo. Thúc đẩy phát triển mạnh các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp điện tử, công nghệ thông tin, sinh học, môi trường và công nghiệp hỗ trợ; chú trọng các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, có khả năng tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Tập trung tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, công nghệ và giá trị gia tăng cao, tăng cường hội nhập, thúc đẩy xuất khẩu dịch vụ. Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; thực hiện thí điểm cấp thị thực điện tử từ đầu năm 2017.

3.4. Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện hiệu quả chính sách người có công, giảm nghèo bền vững theo chuẩn nghèo đa chiều và các chương trình mục tiêu về an sinh xã hội; ưu tiên nguồn lực phát triển vùng khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu so. Phát triển thị trường lao động, nâng cao chất lượng dạy nghề: Hoàn thiện hệ thống bảo hiểm xã hội và trợ giúp xã hội. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo, phát triển toàn diện năng lực, thể chất, nhân cách, đạo đức lối sống cho học sinh, sinh viên. Đẩy mạnh xã hội hoá, phát triển các trường chất lượng cao. Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và giảm quá tải bệnh viện; xã hội hoá, phát triển y tế ngoài công lập và hợp tác công - tư trong khám, chữa bệnh; đẩy nhanh thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân gắn với hỗ trợ phù hợp cho đối tượng chính sách, người nghèo. Làm tốt công tác bảo đảm an toàn thực phẩm. Chú trọng phòng, chống tệ nạn xã hội. Khuyến khích mạnh mẽ nghiên cứu sáng tạo; phát triển thị trường khoa học - công nghệ; coi doanh nghiệp là trung tâm đổi mới, sáng tạo; tăng cường bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Làm tốt việc xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 9 khoá XI. Quan tâm công tác người cao tuổi, người khuyết tật, gia đình, phụ nữ, trẻ em, thanh niên, thiếu niên và thể dục thể thao. Hoàn thiện các chính sách về tín ngưỡng, tôn giáo và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số.

3.5. Tiếp tục hoàn thiện quy định pháp luật, cơ chế, chính sách về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo và chủ động phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai. Thực hiện hiệu quả các mục tiêu, cam kết quốc tế COP21 và các giải pháp phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn, bão, lũ, ưu tiên những vùng bị ảnh hưởng nặng. Làm tốt công tác quy hoạch và tăng cường quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, khoáng sản; quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất. Khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn nước và chủ động hợp tác quốc tế trong việc sử dụng bền vững nguồn nước xuyên quốc gia. Thực hiện nghiêm quy định về bảo vệ và phát triển rừng. Cải thiện chất lượng môi trường; kiểm soát chặt chẽ việc đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư, kiên quyết không cấp phép đối bởi các dự án không bảo đảm tiêu chuẩn môi trường.

3.6. Tiếp tục hoàn thiện thể chế, nâng cao chất lượng xây dựng pháp luật, cơ chế chính sách, nhất là về quy hoạch, hỗ trợ khởi nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa, tháo gỡ khó khăn cho đầu tư kinh doanh. Xây dựng nền hành chính hiệu lực, hiệu quả, kỷ luật, kỷ cương. Tập trung đơn giản hoá thủ tục hành chính, tăng cường công khai, minh bạch; đẩy mạnh ứng dựng công nghệ thông tin, xây dựng chính phủ điện tử. Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, vi phạm pháp luật. Đổi mới công tác cán bộ, kiên quyết tinh giản biên chế. Đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong cơ quan nhà nước và trong toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; làm tốt công tác tiếp công dân. Phát hiện, xử lý nghiêm các vụ tham nhũng.

3.7. Triển khai thực hiện hiệu quả Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Tăng cường tiềm lực và phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh. Củng cố thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân. Phát triển kinh tế kết hợp với quốc phòng, an ninh, nhất là ở vùng biên giới, hải đảo. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; đẩy mạnh phòng, chống tội phạm; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; tăng cường phòng, chống cháy nổ.

Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ chủ quyền, lợi ích quốc gia. Chủ động có những giải pháp phù hợp, yêu cầu các bên tôn trọng tiến trình ngoại giao, pháp lý, tuân thủ luật pháp quốc tế, Công ước liên hợp quốc về Luật Biển 1982, thực hiện đầy đủ DOC và thúc đẩy sớm đạt được COC.

Chủ động làm sâu sắc, thực chất hơn quan hệ với các nước và đối tác, tạo sự đan xen, gắn kết lợi ích. Tích cực tham gia Cộng đồng ASEAN, tổ chức tốt Hội nghị cấp cao APEC 2017. Thực hiện hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời giữ vững ổn định chính trị - xã hội. Đẩy mạnh công tác truyền thông, chủ động chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hiệu quả các hiệp định thương mại tự do (FTA). Nâng cao năng lực giải quyết tranh chấp quốc tế. Làm tốt công tác người Việt Nam ở nước ngoài, bảo hộ công dân, nhất là ngư dân. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để người Việt Nam ở nước ngoài tham gia, đóng góp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

8.8. Tăng cường quản lý nhà nước về thông tin, truyền thông. Phát huy truyền thống và vai trò của báo chí cách mạng. Thực hiện nghiêm quy chế phát ngôn, cung cấp thông tin về tình hình kinh tế - xã hội và những vấn đề dư luận quan tâm. Tập trung tuyên truyền xây dựng xã hội lành mạnh, sống và làm việc theo Hiến pháp, pháp luật. Biểu dương, khen thưởng kịp thời và xử lý nghiêm các vi phạm trong hoạt động báo chí. Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng. Làm tốt công tác dân vận, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội trong vận động nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, góp phần tạo đồng thuận xã hội.

3.9. Về dự toán ngân sách nhà nước năm 2017: Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tài chính - ngân sách nhà nước và nợ công. Thực hiện thu, chi trong phạm vi dự toán; vay nợ, giải ngân trong phạm vi kế hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt; hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán, chuyển nguồn. Không chuyển vốn vay, bảo lãnh chính phủ thành vốn cấp phát ngân sách nhà nước. Tăng cường kiểm soát chi ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối và hoàn thiện cơ chế quản lý. Chú trọng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân sách nhà nước và nợ công. Từng bước cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo hướng tăng dần tỉ trọng thu nội địa, tỉ trọng chi đầu tư và giảm dần tỉ trọng chi thường xuyên, bảo đảm chi trả nợ. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc vay, sử dụng vốn vay và trả nợ, nhất là đối với các khoản vay mới, vay có bảo lãnh của Chính phủ, vay về cho vay lại, khắc phục tình trạng các khoản vay bị tăng chi phí do chậm tiến độ và hạn chế tối đa cấp bảo lãnh mới. Tiếp tục cơ cấu lại nợ công theo hướng tăng tỉ trọng vay trung hạn, dài hạn và giảm chi phí vay vốn; bảo đảm dư nợ công, nợ chính phủ, nợ nước ngoài của quốc gia trong giới hạn quy định và an toàn tài chính quốc gia.

III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Ban cán sự đảng Chính phủ. Đảng đoàn Quốc hội căn cứ Kết luận này hoàn chỉnh các báo cáo, dự thảo Kế hoạch để trình Quốc hội xem xét, quyết định.

Cấp uỷ chính quyền, mặt trận và đoàn thể các cấp xây dựng các chương trình hành động cụ thể thực hiện Kết luận này và quyết định của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017.

 

 

T/M BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG

TỔNG BÍ THƯ

 

(đã ký)

 

Nguyễn Phú Trọng

 


 

 

 

 

 

 

 

 

Văn bản khác

Số hiệu
Trích yếu
Ngày ban hành
Ngày hiệu lực
File

Hướng dẫn kiểm tra, giám sát phục vụ đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội XIV của Đảng

(ĐCSVN) - Tại văn bản số 08-HD/UBKTTW ngày 18/11/2024, Ủy ban Kiểm tra Trung ương hướng dẫn công tác kiểm tra, giám sát phục vụ đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng.

Phương án nghiên cứu sắp xếp, sáp nhập các bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

(ĐCSVN) - Theo phương án nghiên cứu sắp xếp, sáp nhập được Trưởng Ban Tổ chức Trung ương Lê Minh Hưng nêu tại Hội nghị toàn quốc sáng 1/12, sẽ tối thiểu giảm được 5 bộ, 2 cơ quan trực thuộc Chính phủ.

Phương án sáp nhập các ủy ban của Quốc hội và cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội

(ĐCSVN) - Sáng 1/12, Trưởng Ban Tổ chức Trung ương Lê Minh Hưng thông báo chuyên đề về các nội dung chính, trọng tâm việc triển khai tổng kết Nghị quyết 18. Theo phương án định hướng được nêu sẽ giảm 4 ủy ban của Quốc hội và 1 cơ quan trực thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Phương án giảm 4 cơ quan Đảng, 25 ban cán sự đảng, 16 đảng đoàn trực thuộc Trung ương

(ĐCSVN) - Sáng 1/12, đồng chí Lê Minh Hưng, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng ban Tổ chức Trung ương đã trình bày các nội dung chính, trọng tâm việc triển khai tổng kết Nghị quyết 18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.

Quy trình kỷ luật đảng viên thuộc thẩm quyền của Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư

(ĐCSVN) - Thay mặt Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư Lương Cường vừa ký Quyết định số 165-QĐ/TW ngày 6/6/2024 của Bộ Chính trị ban hành Quy trình xem xét, thi hành kỷ luật đối với tổ chức Đảng, đảng viên thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

Liên kết website