Quyết định số 1505/QĐ-TTg ngày 6/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ về chủ trương đầu tư dự án do Quỹ dân số Liên Hợp quốc tài trợ không hoàn lại cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
  • Về chủ trương đầu tư dự án do Quỹ dân số Liên Hợp quốc tài trợ không hoàn lại cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
  • 1505/QĐ-TTg
  • Quyết định
  • Đầu tư - Xây dựng
  • 06/10/2017
  • 06/10/2017
  • Thủ tướng Chính phủ
  • Phạm Bình Minh
Nội dung:

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1505/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN DO QUỸ DÂN SỐ LIÊN HỢP QUỐC TÀI TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI CHO BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;

Xét đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 7458/BKHĐT-KTĐN ngày 12 tháng 9 năm 2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án “Hỗ trợ xây dựng và triển khai các chính sách, chương trình phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, bạo lực gia đình và giải quyết vấn đề mại dâm dựa trên bằng chứng và tiếp cận quyền con người” (mã số VNM9P02), do Quỹ Dân số của Liên hợp quốc (UNFPA) tài trợ như sau:

1. Cơ quan chủ quản Dự án: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Chủ Dự án: Vụ Bình đẳng giới, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Các cơ quan đồng thực hiện Dự án:

+ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam (Ban Xã hội - Dân số, Gia đình);

+ Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Vụ Gia đình);

+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội).

2. Mục tiêu của Dự án: Hỗ trợ việc xây dựng, hoàn thiện và triển khai pháp luật, chính sách, chương trình, dịch vụ liên quan đến phòng ngừa và ứng phó với bạo lực giới (BLG), bạo lực gia đình (BLGĐ), vấn đề mại dâm dựa trên bằng chứng và tiếp cận quyền con người.

3. Một số kết quả chính của Dự án:

a) Nghiên cứu xã hội về sự thay đổi hành vi liên quan đến ưa thích con trai được tiến hành làm cơ sở cho việc xây dựng, sửa đổi Luật Bình đẳng giới, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình và các chính sách có liên quan.

b) Tiêu chuẩn về phòng ngừa và ứng phó với BLG được ban hành. Hệ thống thu thập và báo cáo thông tin, số liệu online về BLG được xây dựng, thử nghiệm và triển khai.

c) Các chiến dịch truyền thông, vận động chính sách và thay đổi hành vi, một số mô hình với sự tham gia của nam nông dân về phòng ngừa và ứng phó với BLG được xây dựng và triển khai.

d) Các bằng chứng khoa học phục vụ việc xây dựng Luật liên quan đến vấn đề mại dâm và các hoạt động hỗ trợ việc xây dựng bộ luật này được triển khai.

đ) Năng lực xây dựng và triển khai chính sách về BĐG, phòng, chống BLGĐ và vấn đề mại dâm được nâng cao.

4. Thời gian: 2017-2021

5. Hạn mức vốn của dự án:

a) Vốn ODA không hoàn lại: 3.757.083 USD, trong đó:

- Vốn có sẵn: 2.320.798 USD (đạt 61,8 %)

- Vốn sẽ vận động: 1.436.285 USD.

b) Vốn đối ứng:

- Bằng tiền mặt: 4,025 tỷ đồng.

- Bằng hiện vật: tương đương 5,495 tỷ đồng (cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên môn sẵn có).

6. Cơ chế tài chính trong nước:

a) Vốn ODA: 100% Ngân sách nhà nước cấp phát

b) Vốn đối ứng tiền mặt: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam bố trí theo quy định.

Điều 2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện các công việc sau:

- Rà soát, đảm bảo thực hiện Dự án không trùng lặp với các dự án sử dụng vốn nước ngoài và vốn ngân sách nhà nước khác.

- Xây dựng cơ chế quản lý Dự án phù hợp; xác định rõ trách nhiệm của Cơ quan chủ quản, Chủ dự án, các cơ quan đồng thực hiện trong triển khai thực hiện, đảm bảo tiến độ và hiệu quả của Dự án.

- Phối hợp với Nhà tài trợ xây dựng, phê duyệt và triển khai thực hiện Dự án theo đúng các quy định hiện hành về quản lý và sử dụng ODA.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

(Quyết định này thay thế Quyết định số 1475/QĐ-TTg ngày 02 tháng 10 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ)./.

 

KT. THỦ TƯỚNG

PHÓ THỦ TƯỚNG

(đã ký)

Phạm Bình Minh

 

Văn bản khác

Số hiệu
Trích yếu
Ngày ban hành
Ngày hiệu lực
File
98-QĐ/TW
07/10/2017
07/10/2017

Quy định mới về thi hành Điều lệ Đảng

(ĐCSVN) - Ban Chấp hành Trung ương vừa ban hành Quy định số 232-QĐ/TW về thi hành Điều lệ Đảng, đồng thời giao Bộ Chính trị, Ban Bí thư chỉ đạo các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc nghiên cứu để hướng dẫn những vấn đề thuộc về phương pháp, quy trình, thủ tục và nghiệp vụ để cụ thể hoá những quy định của Điều lệ Đảng, phù hợp với tình hình và yêu cầu thực tiễn của công tác xây dựng Đảng hiện nay.

Bộ Chính trị điều chỉnh, bổ sung một số nội dung Chỉ thị 35-CT/TW

(ĐCSVN) – Bộ Chính trị thống nhất điều chỉnh, bổ sung một số nội dung Chỉ thị số 35-CT/TW, ngày 14/6/2024 của Bộ Chính trị khoá XIII về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng (Chỉ thị 35) để thực hiện chủ trương của Trung ương về sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị.

Chế độ, chính sách đối với các trường hợp không tái cử, tái bổ nhiệm và cán bộ thôi việc, nghỉ hưu theo nguyện vọng

(ĐCSVN) - Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 177/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 quy định chế độ, chính sách đối với các trường hợp không tái cử, tái bổ nhiệm và cán bộ thôi việc, nghỉ hưu theo nguyện vọng.

Về chính sách thu hút, trọng dụng người tài

(ĐCSVN) - Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 179/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 quy định chính sách thu hút, trọng dụng người có tài năng làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.

Chính sách, chế độ đối với người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy

(ĐCSVN) - Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.

Liên kết website