THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 337/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG QUỐC GIA GIÁO DỤC VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC NHIỆM KỲ 2016 - 2021
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Quyết định số 34/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực nhiệm kỳ 2016 - 2021 (sau đây gọi tắt là Hội đồng) gồm các thành viên có tên trong danh sách kèm theo.
Điều 2. Vị trí, nhiệm vụ, chức năng và quyền hạn của Hội đồng
Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực là tổ chức tư vấn, có vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tư vấn giúp Thủ tướng Chính phủ:
- Chỉ đạo đánh giá, tổng kết về sự nghiệp đổi mới trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và phát triển nhân lực.
- Chỉ đạo hoàn thiện và triển khai các Luật giáo dục, Luật giáo dục đại học, Luật giáo dục nghề nghiệp, Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân, Khung trình độ giáo dục quốc gia, các chiến lược phát triển giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, chiến lược và quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam trong giai đoạn 2016 - 2021.
2. Nghiên cứu, tư vấn giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc chỉ đạo, điều hành, quyết định các chính sách, biện pháp quan trọng phát triển giáo dục, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp và phát triển nhân lực.
3. Nghiên cứu, tư vấn, góp ý kiến về việc xây dựng và triển khai các cơ chế, chính sách, đề án quan trọng thuộc lĩnh vực giáo dục, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp và những vấn đề chuyên môn khác do Thủ tướng Chính phủ yêu cầu.
4. Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực hoạt động theo Quy chế do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
5. Cơ quan thường trực của Hội đồng là Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Thường trực Hội đồng có cơ quan giúp việc là Văn phòng Hội đồng do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập. Văn phòng Hội đồng có biên chế công chức thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
6. Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ. Ủy viên thường trực Hội đồng sử dụng con dấu của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
7. Kinh phí hoạt động của Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực do ngân sách nhà nước cấp và được bố trí trong dự toán ngân sách của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và các thành viên Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
THỦ TƯỚNG
(đã ký)
Nguyễn Xuân Phúc
|
--------
DANH SÁCH
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUỐC GIA GIÁO DỤC VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC
NHIỆM KỲ 2016 - 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 337/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ)
1.
|
Ông Nguyễn Xuân Phúc, Thủ tướng Chính phủ
|
Chủ tịch Hội đồng
|
|
2.
|
Ông Vũ Đức Đam, Phó Thủ tướng Chính phủ
|
Phó Chủ tịch Hội đồng
|
|
3.
|
Ông Phùng Xuân Nhạ, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
Ủy viên Thường trực
|
|
4.
|
Ông Đào Ngọc Dung, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Ủy viên
|
|
5.
|
Ông Lê Quang Cường, Thứ trưởng Bộ Y tế
|
Ủy viên
|
|
6.
|
Ông Trần Diệp Tuấn, Hiệu trưởng Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
|
Ủy viên
|
|
7.
|
Bà Hoàng Thị Minh Phương, Hiệu trưởng Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh
|
Ủy viên
|
|
8.
|
Ông Lê Đông Phương, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu giáo dục đại học và nghề nghiệp, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam
|
Ủy viên
|
|
9.
|
Ông Nguyễn Văn Minh, Hiệu trưởng Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
|
Ủy viên
|
|
10.
|
Ông Nguyễn Lân Dũng, Đại học Quốc gia Hà Nội
|
Ủy viên
|
|
11.
|
Ông Dương Trung Quốc, Đại biểu Quốc hội khóa XIV
|
Ủy viên
|
|
12.
|
Bà Nguyễn Thị Thanh Phượng, Giám đốc Quốc gia - Văn phòng đại diện Đại học Bang Arizona (Arizona State University) tại Việt Nam
|
Ủy viên
|
|
13.
|
Bà Phạm Thị Ly, Giám đốc Chương trình nghiên cứu, Viện Đào tạo quốc tế, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
|
Ủy viên
|
|
14.
|
Ông Nguyễn Quý Thanh, Viện trưởng Viện Đảm bảo chất lượng giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội:
|
Ủy viên
|
|
15.
|
Ông Hồ Đắc Lộc, Hiệu trưởng Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh
|
Ủy viên
|
|
16.
|
Ông Trần Văn Nam, Giám đốc Đại học Đà Nẵng
|
Ủy viên
|
17.
|
Bà Nguyễn Thị Kim Anh, Phó Hiệu trưởng Trường Cao đẳng sư phạm Trung ương Thành phố Hồ Chí Minh
|
Ủy viên
|
18.
|
Ông Phạm Tất Dong, Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hội Khuyến học Việt Nam
|
Ủy viên
|
19.
|
Ông Phạm Đức Quang, Phó Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu giáo dục phổ thông, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam
|
Ủy viên
|
20.
|
Ông Lê Trường Tùng, Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm Hiệu trưởng Trường Đại học FPT
|
Ủy viên
|
21.
|
Ông Hồ Quang Lợi, Phó Chủ tịch Thường trực Hội Nhà báo Việt Nam
|
Ủy viên
|
22.
|
Ông Nguyễn Mạnh Hùng, Tổng Giám đốc Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel)
|
Ủy viên
|
23.
|
Ông Phạm Minh Tuấn, Chủ tịch, kiêm Tổng Giám đốc Tổ hợp công nghệ giáo dục Topica
|
Ủy viên
|
24.
|
Ông Nguyễn Minh Thuyết, nguyên Phó Chủ nhiệm Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội.
|
Ủy viên
|
25.
|
Ông Trần Đức Cảnh, cố vấn Hội đồng tuyển sinh của Đại học Harvard
|
Ủy viên
|
26.
|
Ông Đặng Xuân Hoan
|
Ủy viên Thư ký
|