Quy định số 114-QĐ/TW ngày 20/8/2004 của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong doanh nghiệp Quân đội
  • Về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong doanh nghiệp Quân đội
  • 114-QĐ/TW
  • Quy định
  • Cơ cấu - Tổ chức
  • 20/08/2004
  • 20/08/2004
  • Ban Bí thư
  • Trần Đình Hoan
Nội dung:

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG

*

Số 114-QĐ/TW

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

 

Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2004

 

QUY ĐỊNH

CỦA BAN BÍ THƯ

Về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong doanh nghiệp Quân đội

 

- Căn cứ Điều lệ Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng, các nghị quyết cửa Ban Chấp hành Trung ương và Bộ Chính trị (khoá IX);

- Căn cứ Luật Doanh nghiệp Nhà nước;

- Căn cứ Quy định số 74-QĐ/TW, ngày 07-5-2003 của Bộ Chính trị (khoá IX) về “Tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam”;

- Căn cứ đặc điểm, nhiệm vụ của doanh nghiệp trong quân đội;

Ban Bí thư quy định chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong doanh nghiệp Quân đội như sau:

I. CHỨC NĂNG

Điều 1. Đảng bộ, chi bộ cơ sở trong doanh nghiệp Quân đội là hạt nhân chính trị, lãnh đạo các mặt công tác, mọi hoạt động của doanh nghiệp; xây dựng tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh gắn với xây dựng, doanh nghiệp vững mạnh toàn diện; hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.

II. NHIỆM VỤ

Điều 2. Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị

1- Thường xuyên giáo dục, quán triệt để cán bộ, công nhân viên nắm vững nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

2- Lãnh đạo quán triệt và thực hiện quan điểm của Đảng về công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hoàn thành nhiệm vụ sản xuất quốc phòng và kinh tế đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế- xã hội cao, đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của Quân đội.

Điều 2. Lãnh đạo công tác tưởng

1- Thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng, đạo đức, tác phong Hồ Chí Minh cho cán bộ, đảng viên và quần chúng; phát huy truyền thống yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, truyền thống của Đảng, Quân đội và đơn vị; thực hiện nghiêm chương trình học tập chính trị theo quy định cho các đối tượng trong đơn vị; xây dựng tinh thần làm chủ, tình đoàn kết, hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau trong cán bộ, chiến sĩ; kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, đảng viên, quần chúng để giải quyết và báo cáo lên cấp.

2- Kịp thời phổ biến, quán triệt để cán bộ, đảng viên và quần chúng nắm vững và chấp hành đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các chủ trương, nhiệm vụ của Quân đội, doanh nghiệp; thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình độ chính trị, kiến thức và năng lực công tác cho cán bộ, đảng viên và quần chúng.

3- Lãnh đạo cán bộ, đảng viên và quần chúng đấu tranh chống các quan điểm sai trái, tư tưởng cơ hội, thực dụng, cục bộ, bản vị, những hành vi nói, viết và làm trái đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; những biểu hiện mất dân chủ, gia trưởng, độc đoán, tác phong quan liêu, thiếu tinh thần trách nhiệm, tinh thần hợp tác và ý thức tổ chức, kỷ luật; phòng, chống sụ suy thoái về phẩm chất, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên, quần chúng.

Điều 4. Lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ

1- Cấp ủy lãnh đạo xây dựng và thục hiện quy hoạch, kế hoạch về công tác cán bộ; xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của doanh nghiệp. Kết hợp xây dựng đội ngũ cán bộ với xây dựng đội ngũ đảng viên.

2- Cấp ủy xây dựng và thực hiện đúng quy chế về công tác cán bộ; chấp hành nghiêm nguyên tắc tập thể cấp ủy thống nhất lãnh đạo và quyết định mọi mặt công tác cán bộ trong doanh nghiệp theo phân cấp.

3- Lãnh đạo xây dựng hệ thống cán bộ chỉ huy vững mạnh; thực hiện đúng quy định của cấp trên về tổ chức, biên chế doanh nghiệp.

4- Những doanh nghiệp có tổ chức hội đồng quản trị, cấp ủy và hội đồng quản trị phối hợp để thống nhất giải quyết các vấn đề về công tác tổ chức, cán bộ thuộc thẩm quyền. Trường hợp giữa cấp ủy và hội đồng quản trị chưa nhất trí thì báo cáo lên cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Điều 5. Lãnh đạo công tác bảo đảm hậu cần, kỹ thuật, tài chính

1- Lãnh đạo thực hiện đúng các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, các quy định của Quân đội về bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần đối với cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp và chính sách hậu phương quân đội.

2- Lãnh đạo chấp hành nghiêm quy định của Nhà nước và Quân đội về quản lý, sử dụng trang bị, cơ sở vật chất hậu cần, kỹ thuật, tài chính; không để xảy ra tham nhũng, lãng phí, mất mát, hư hỏng.

Điều 6. Lãnh đạo các tổ chức quần chúng và hội đồng quân nhân

1- Lãnh đạo, xây dựng các tổ chức quần chúng và hội đồng quân nhân vững mạnh, hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Trung ương Đảng và điều lệ của mỗi tổ chức.

2- Lãnh đạo xây dựng và thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở.

Điều 7. Xây dựng tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh

1- Đề ra chủ trương, nhiệm vụ và biện pháp xây dựng chi bộ, đảng bộ trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và đội ngũ đảng viên, nhất là trong việc phát hiện và đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực trong doanh nghiệp. Thực hiện đúng nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ tự phê bình và phê bình; thực hiện có nền nếp và nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, nhất là sinh hoạt chi bộ, bảo đảm tính lãnh đạo, tính giáo dục và tính chiến đấu.

2- Giáo dục, rèn luyện đội ngũ đảng viên nêu cao vai trò tiền phong, gương mẫu, thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao; xây dựng kế hoạch và tạo điều kiện cho đảng viên thực hiện nhiệm vụ học tập, không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt.

3- Cấp ủy xây dựng kế hoạch, biện pháp quản lý đảng viên, phân công nhiệm vụ và tạo điều kiện cho đảng viên hoàn thành nhiệm vụ được giao; thực hiện tốt việc giới thiệu đảng viên đang công tác thường xuyên giữ mối liên hệ với chi ủy đảng ủy cơ sở và gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân ở nơi cư trú. Làm tốt công tác động viên, khen thưởng, kỷ luật đảng viên; biểu dương khen thưởng kịp thời những cán bộ, đảng viên có thành tích xuất sắc, xử lý nghiêm, kịp thời những cán bộ, đảng viên vi phạm Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước.

4- Làm tốt công tác tạo nguồn và phát triển đảng viên, bảo đảm về tiêu chuẩn và quy trình; chú trọng đối tượng là đoàn viên thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và những quần chúng ưu tú, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ.

5- Xây dựng cấp ủy có đủ phẩm chất, năng lực, hoạt động có hiệu quả, được đảng viên, quần chúng tín nhiệm và là trung tâm đoàn kết, thống nhất trong đảng bộ, chi bộ và đơn vị. Kết hợp chặt chẽ xây dựng cấp ủy với xây dựng đội ngũ cán bộ chủ trì.

6- Cấp ủy thường xuyên kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định về những điều đảng viên không được làm. Định kỳ hằng năm, cấp ủy tổ chức để quần chúng tham gia góp ý đề sự lãnh đạo của tổ chức đảng và vai trò tiền phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên.

III. QUAN HỆ CỦA ĐẢNG BỘ, CHI BỘ VỚI GIÁM ĐỐC VÀ CÁC TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN

Điều 8. Quan hệ giữa cấp ủy đảng với giám đốc là mối quan hệ giữa lãnh đạo và phục tùng

1- Giám đốc phải phục tùng sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, kịp thời báo cáo tình hình doanh nghiệp và mọi nhiệm vụ được cấp trên giao; đề xuất chủ trương lãnh đạo, biện pháp thực hiện để cấp ủy thảo luận, quyết định và có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm nghị quyết theo nhiệm vụ, chức trách.

2- Cấp ủy đảng tạo điều kiện để giáln đốc thực hiện nhiệm vụ theo chức trách, quyền hạn. Thường xuyên giáo dục, động viên đảng viên, quần chúng trong doanh nghiệp chấp hành nghiêm mệnh lệnh, chỉ thị của giám đốc.

Điều 9. Quan hệ giữa bí thư cấp ủy với giám đốc là mối quan hệ phối hợp công tác

1- Bí thư cấp ủy và giám đốc phải kịp thời thông báo và trao đổi cho nhau biết các nghị quyết, chỉ thị và mệnh lệnh của cấp trên; thống nhất đánh giá tình hình, đề xuất chủ trương, biện pháp lãnh đạo, báo cáo cấp ủy, ban thường vụ quyết định; xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện nghị quyết và kiểm tra các tổ chức đảng; đảng viên, cơ quan, đơn vị và các tổ chức quần chúng thực hiện.

2- Trường hợp có ý kiến khác nhau phải cùng nhau trao đổi để nhất trí, nếu đã trao đổi kỹ mà chưa nhất trí phải kịp thời đưa ra cấp ủy thảo luận quyết định hoặc báo cáo cấp trên quyết định.

Điều 10. Quan hệ giữa cấp ủy đảng với các tổ chức quần chúng và hội đồng quân nhân là mối quan hệ giữa lãnh đạo và phục tùng

1- Các tổ chức quần chúng và hội đồng quân nhân đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp về mọi mặt của cấp ủy cơ sở. Cấp ủy đảng có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng các tổ chức quần chúng và Hội đồng quân nhân trong doanh nghiệp vững mạnh, tạo điều kiện cho các tổ chức quần chúng và hội đồng quân nhân hoạt động có hiệu quả; chăm lo sự tiến bộ, trưởng thành và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của quần chúng.

2- Các tổ chức quần chúng và hội đồng quân nhân phải quán triệt và thực hiện nghiêm nghị quyết của cấp ủy đảng, chi bộ.

Điều 11. Quan hệ giữa cấp ủy cơ sở với cấp ủy, chính quyền địa phương và các cơ quan, đơn vị trên địa bàn là mối quan hệ phối hợp công tác

1- Cấp ủy và giám đốc doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo tình hình, nhiệm vụ có liên quan với cấp ủy, chính quyền địa phương và phối hợp với cơ quan quân sự địa phương, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn để thống nhất chủ trương, biện pháp lãnh đạo nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội theo sự chỉ đạo của cấp trên và của cấp ủy, chính quyền địa phương.

2- Cấp ủy, chính quyền địa phương có trách nhiệm thông báo cho cấp ủy, giám đốc doanh nghiệp biết tình hình và nhiệm vụ của địa phương có liên quan; lãnh đạo nhân dân và các ban, ngành, đoàn thể địa phương giúp đỡ doanh nghiệp hoàn thành nhiệm vụ.

IV. ĐLỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Tổ chức thực hiện

1- Các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương, các cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng trong doanh nghiệp Quân đội có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.

2- Căn cứ vào Quy định này và các văn bản hướng dẫn của cấp ủy cấp trên, đảng bộ, chi bộ cơ sở trong doanh nghiệp Quân đội xây dựng quy chế hoạt động cụ thể để thực hiện.

Điều 18. Hiệu lực thi hành

Quy định này có hiệu lực từ ngày ký và phổ biến đến chi bộ để thực hiện.


T/M Ban Bí thư

(đã ký)

Trần Đình Hoan

 

Văn bản khác

Số hiệu
Trích yếu
Ngày ban hành
Ngày hiệu lực
File
02-KL/TW
16/03/2011
16/03/2011

Ban hành Quy chế bầu cử trong Đảng

(ĐCSVN) - Ngày 10/10, thay mặt Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Tổng Bí thư Tô Lâm đã ký Quyết định số 190-QĐ/TW về việc ban hành Quy chế bầu cử trong Đảng.

Kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công

(ĐCSVN) - Bộ Chính trị vừa ban hành Quy định số 189-QĐ/TW ngày 08/10/2024 về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công.

Bộ Chính trị ban hành quy định phòng chống tham nhũng, tiêu cực trong điều tra, xét xử

(ĐCSVN) – Ngày 27/10/2023, Bộ Chính trị đã ban hành Quy định số 132-QĐ/TW về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.

Tập trung tuyên truyền những chủ đề lớn, trọng tâm từ nay đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng

(ĐCSVN) - Ban Tuyên giáo Trung ương yêu cầu thông tin chính xác, kịp thời với nhiều hình thức linh hoạt, sáng tạo, phong phú, sinh động gắn với tuyên truyền đại hội đảng bộ các cấp, tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng và tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ lớn, sự kiện lịch sử quan trọng của đất nước trong năm 2024, 2025.

Quy trình kỷ luật đảng viên thuộc thẩm quyền của Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư

(ĐCSVN) - Thay mặt Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư Lương Cường vừa ký Quyết định số 165-QĐ/TW ngày 6/6/2024 của Bộ Chính trị ban hành Quy trình xem xét, thi hành kỷ luật đối với tổ chức Đảng, đảng viên thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

Liên kết website