Quy định số 112-QĐ/TW ngày 20/8/2004 của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong đơn vị quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật, tài chính Quân đội
  • Về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong đơn vị quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật, tài chính Quân đội
  • 112-QĐ/TW
  • Quy định
  • Cơ cấu - Tổ chức
  • 20/08/2004
  • 20/08/2004
  • Ban Bí thư
  • Trần Đình Hoan
Nội dung:

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG

*

Số 112-QĐ/TW

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

 

Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2004


QUY ĐỊNH

CỦA BAN BÍ THƯ 

Về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong đơn vị quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật, tài chính Quân đội


- Căn cứ Điều lệ Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng, các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương và Bộ Chính trị (khoá IX);

- Căn cứ Quy định số 74-QĐ/TW này 07/5/2003 của Bộ Chính trị (khoá IX) về “Tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam”;

- Căn cứ đặc điểm, nhiệm vụ của đơn vị quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật, tài chính trong Quân đội;

Ban Bí thư quy định chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong đơn vị quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật, tài chính Quân đội như sau:

I. CHỨC NĂNG

Điều 1. Đảng bộ, chi bộ cơ sở trong đơn vị quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật, tài chính của Quân đội là hạt nhân chính trị, lãnh đạo các mặt công tác, mọi hoạt động của đơn vị; xây dựng tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh gắn với xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện; hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật, tài chính và các nhiệm vụ khác được giao.

II. NHIỆM VỤ

Điều 2. Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị

1- Thường xuyên giáo dục, quán triệt để cán bộ, công nhân viên, chiến sĩ (sau đây gọi chung là cán bộ, chiến sĩ) nắm vững nhiệm vụ quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật, tài chính của đơn vị.

2- Lãnh đạo quán triệt và thực hiện quan điểm cần kiệm, liêm chính, ý thức tự lực, tự cường, chấp hành nghiêm các chế độ sử dụng bảo quản trang bị kỹ thuật, vật tư, tài chính; kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện cửa quyền, tham nhũng, hối lộ, lãng phí, làm thất thoát tài sản của Quân đội và của Nhà nước.

Điều 3. Lãnh đạo công tác tưởng

1- Thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng, đạo đức, tác phong Hồ Chí Minh cho cán bộ, đảng viên và quần chúng; phát huy truyền thống yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, truyền thống của Đảng, Quân đội và đơn vị; thực hiện nghiêm chương trình học tập chính trị theo quy định cho các đối tượng trong đơn vị; xây dựng tinh thần làm chủ, tình đoàn kết, hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau trong cán bộ, chiến sĩ, kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, đảng viên, quần chúng để giải quyết và báo cáo lên cấp trên.

2- Kịp thời phổ biến, quán triệt để cán bộ, đảng viên và quần chúng nắm vững và chấp hành đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các chủ trương, nhiệm vụ của Quân đội, đơn vị; thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình độ chính trị, kiến thức và năng lực công tác cho cán bộ, đảng viên và quần chúng.

3- Lãnh đạo cán bộ, đảng viên và quần chúng đấu tranh chống các quan điểm sai trái, tư tưởng cơ hội, thực dụng, cục bộ, bản vị, những hành vi nói, viết và làm trái đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; những biểu hiện mất dân chủ, gia trưởng, độc đoán, tác phong quan liêu, thiếu tinh thần trách nhiệm, tinh thần hợp tác và ý thức tổ chức, kỷ luật; phòng, chống sự suy thoái về phẩm chất, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên, quần chúng.

Điều 4. Lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ

1- Cấp ủy lãnh đạo xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch công tác cán bộ; xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị. Kết hợp xây dựng đội ngũ cán bộ với xây dựng đội ngũ đảng viên.

2- Cấp ủy xây dựng và thực hiện đúng quy chế về công tác cán bộ; chấp hành nghiêm nguyên tắc tập thể cấp ủy thống nhất lãnh đạo và quyết định mọi mặt công tác cán bộ theo phân cấp.

3- Lãnh đạo xây dựng hệ thống tổ chức chỉ huy vững mạnh; thực hiện nghiêm quy định của cấp trên về tổ chức, biên chế đơn vị.

Điều 5. Lãnh đạo công tác bảo đảm hậu cần, kỹ thuật; tài chính

1- Lãnh đạo thực hiện đúng các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, các quy định của Quân đội về bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần đối với cán bộ, chiến sĩ trong đơn vị và chính sách hậu phương quân đội.

2- Lãnh đạo thực hiện tốt các cuộc vận động về công tác hậu cần, kỹ thuật, tài chính trong đơn vị.

Điều 6. Lãnh đạo các tổ chức quần chúng và hội đồng quân nhân

l- Lãnh đạo xây dựng các tổ chức quần chúng và hội đồng quân nhân vững mạnh, hoạt đội đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Trung ương Đảng và điều lệ của mỗi tổ chức.

2- Lãnh đạo xây dựng và thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở.

Điều 7. Xây dựng tổ chức đảng

1- Đề ra chủ trương, nhiệm vụ và biện pháp xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và đội ngũ đảng viên, nhất là trong việc phát hiện và đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực trong đơn vị. Thực hiện đúng nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ tự phê bình và phê bình; thực hiện có nền nếp và nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, nhất là sinh hoạt chi bộ, bảo đảm tính lãnh đạo, tính giáo dục và tính chiến đấu.

2- Giáo dục, rèn luyện đội ngũ đảng viên nêu cao vai trò tiền phong gương mẫu thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao; xây dựng kế hoạch và tạo điều kiện cho đảng viên thực hiện nhiệm vụ học tập, không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt.

3- Cấp ủy xây dựng kế hoạch, biện pháp quản lý đảng viên, phân công nhiệm vụ và tạo điều kiện cho đảng viên hoàn thành nhiệm vụ được giao; thực hiện tốt việc giới thiệu đảng viên đang công tác thường xuyên giữ mối liên hệ với chi ủy, đảng ủy cơ sở và gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân ở nơi cư trú. Làm tốt công tác động viên, khen thưởng, kỷ luật đảng  viên; biểu đương, khen thưởng kịp thời những cán bộ, đảng viên có thành tích xuất sắc, xử lý nghiêm, kịp thời những cán bộ, đảng viên vi phạm Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước.

4- Làm tốt công tác tạo nguồn và phát triển đảng viên, bảo đảm về tiêu chuẩn, quy trình; chú trọng đối tượng là đoàn viên thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và những quần chúng ưu tú, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ.

5- Xây dựng cấp ủy có đủ phẩm chất, năng lực, hoạt động có hiệu quả được đảng viên, quần chúng tín nhiệm và là trung tâm đoàn kết, thống nhất trong đảng bộ, chi bộ và đơn vị. Kết hợp chặt chẽ xây dựng cấp ủy với xây dựng đội ngũ cán bộ chủ trì.

 6- Cấp ủy thường xuyên kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định về những điều đảng viên không được làm. Định kỳ hằng năm, cấp ủy tổ chức để quần chúng tham gia góp ý về sự lãnh đạo của tổ chức đảng và vai trò tiền phong gương mẫu của cán bộ, đảng viên.

III. QUAN HỆ CỦA ĐẢNG BỘ, CHI BỘ VỚI THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ VÀ CÁC TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN

Điều 8. Quan hệ giữa cấp ủy đảng với người chỉ huy đơn vị là mối quan hệ giữa lãnh đạo và phục tùng.

1- Người chỉ huy phải phục tùng sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, kịp thời báo cáo tình hình đơn vị và mọi nhiệm vụ được cấp trên giao; đề xuất chủ trương lãnh đạo, biện pháp thực hiện để cấp ủy thảo luận, quyết định và có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm nghị quyết theo nhiệm vụ, chức trách.

2- Cấp ủy đảng tạo điều kiện để người chỉ huy thực hiện nhiệm vụ theo chức trách, quyền hạn. Thường xuyên giáo dục, động viên đảng viên, quần chúng trong đơn vị chấp hành nghiêm mệnh lệnh, chỉ thị của người chỉ huy.

Điều 9. Quan hệ giữa bí thư cấp ủy với người chỉ huy đơn vị là mối quan hệ phối hợp công tác.

1- Bí thư cấp ủy và người chỉ huy phải kịp thời thông báo và trao đổi cho nhau biết các nghị quyết, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên; thống nhất đánh giá tình hình, đề xuất chủ trương, biện pháp lãnh đạo, báo cáo cấp ủy hoặc ban thường vụ quyết định; xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện nghị quyết và kiểm tra việc thực hiện của các tổ chức đảng, đảng viên, cơ quan, đơn vị và các tổ chức quần chúng.

2- Trường hợp có ý kiến khác nhau phải cùng nhau trao đổi để nhất trí, nếu đã trao đổi kỹ mà chưa nhất trí phải kịp thời đưa ra cấp ủy thảo luận, quyết định hoặc báo cáo lên cấp trên quyết định.

Điều 10. Quan hệ giữa cấp ủy đảng với các tổ chức quần chúng và hội đồng quân nhân trong đơn vị là mối quan hệ giữa lãnh đạo và phục tùng

1- Các tổ chức quần chúng và hội đồng quân nhân đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp về mọi mặt của cấp ủy cơ sở. Cấp ủy đảng có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng các tổ chức quần chúng và hội đồng quân nhân trong đơn vị vững mạnh, tạo điều kiện cho các tổ chức quần chúng và hội đồng quân nhân hoạt động có hiệu quả; chăm lo sự tiến bộ, trưởng thành và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của quần chúng.

2- Các tổ chức quần chúng và hội đồng quân nhân phải quán triệt và thực hiện nghiêm chỉnh nghị quyết của cấp ủy đảng, chi bộ.

Điều 11. Quan hệ giữa cấp ủy cơ sở với cấp ủy, chính quyền địa phương và các cơ quan, đơn vị trên địa bàn là mối quan hệ phối hợp công tác

1- Cấp ủy và người chỉ huy đơn vị có trách nhiệm thông báo tình hình, nhiệm vụ có liên quan với cấp ủy, chính quyền địa phương và phối hợp với cơ quan quân sự địa phương, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn để thống nhất chủ trương, biện pháp lãnh đạo nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội theo sự chỉ đạo của cấp trên và của cấp ủy, chính quyền địa phương.

2- Cấp ủy, chính quyền địa phương có trách nhiệm thông báo cho cấp ủy, người chỉ huy đơn vị tình hình và nhiệm vụ của địa phương có liên quan; lãnh đạo nhân dân và các ban, ngành, đoàn thể ở địa phương giúp đỡ đơn vị hoàn thành nhiệm vụ.

IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Tổ chức thực hiện

1- Các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương, các cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng trong đơn vị quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật, tài chính Quân đội có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định này.

2- Căn cứ Quy định này và các văn bản hướng dẫn của cấp ủy cấp trên, đảng bộ, chi bộ cơ sở trong đơn vị quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật, tài chính Quân đội xây dựng quy chế hoạt động cụ thể để thực hiện.

Điều 13. Hiệu lực thi hành

Quy định này có hiệu lực từ ngày ký và phổ biến đến chi bộ để thực hiện.


T/M BAN BÍ THƯ

(đã ký)

Trần Đình Hoan

 

Văn bản khác

Số hiệu
Trích yếu
Ngày ban hành
Ngày hiệu lực
File
94/QĐ-TW
15/10/2007
15/10/2007

Ban Bí thư chỉ thị về việc tổ chức Tết Ất Tỵ năm 2025

(ĐCSVN) - Thay mặt Ban Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương Trần Cẩm Tú đã ký ban hành Chỉ thị số 40-CT/TW (ngày 11/12/2024) của Ban Bí thư về việc tổ chức Tết Ất Tỵ năm 2025.

Hướng dẫn kiểm tra, giám sát phục vụ đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội XIV của Đảng

(ĐCSVN) - Tại văn bản số 08-HD/UBKTTW ngày 18/11/2024, Ủy ban Kiểm tra Trung ương hướng dẫn công tác kiểm tra, giám sát phục vụ đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng.

Phương án nghiên cứu sắp xếp, sáp nhập các bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

(ĐCSVN) - Theo phương án nghiên cứu sắp xếp, sáp nhập được Trưởng Ban Tổ chức Trung ương Lê Minh Hưng nêu tại Hội nghị toàn quốc sáng 1/12, sẽ tối thiểu giảm được 5 bộ, 2 cơ quan trực thuộc Chính phủ.

Phương án sáp nhập các ủy ban của Quốc hội và cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội

(ĐCSVN) - Sáng 1/12, Trưởng Ban Tổ chức Trung ương Lê Minh Hưng thông báo chuyên đề về các nội dung chính, trọng tâm việc triển khai tổng kết Nghị quyết 18. Theo phương án định hướng được nêu sẽ giảm 4 ủy ban của Quốc hội và 1 cơ quan trực thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Phương án giảm 4 cơ quan Đảng, 25 ban cán sự đảng, 16 đảng đoàn trực thuộc Trung ương

(ĐCSVN) - Sáng 1/12, đồng chí Lê Minh Hưng, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng ban Tổ chức Trung ương đã trình bày các nội dung chính, trọng tâm việc triển khai tổng kết Nghị quyết 18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.

Liên kết website