Cộng hòa Xlô-ven-nia (Republic of Slovenia)
Mã vùng điện thoại: 386 Tên miền Internet: .si
Quốc kỳ Cộng hoà Xlô-ven-nia
Vị trí địa lý: Ở Đông Nam châu Âu, giáp Áo, Hung-ga-ri, Crôa-tia, biển Ađria-tic và Italia. Tọa độ: 46000 vĩ bắc, 15000 kinh đông.
Diện tích: 20.273 km2
Thủ đô: Liu-bli-an-na (Ljubljana)
Lịch sử: Bị đế quốc Áo - Hung đô hộ trên 8 thế kỷ. Năm 1918, vương quốc của những người Xéc-bia, Crôa-tia, Xlô-ven-nia được thành lập (từ năm 1929 lấy tên gọi là Nam Tư - nghĩa là vùng đất của những người Nam Xla-vơ). Trong Chiến tranh thế giới thứ hai bị phát xít Đức - Ý đô hộ. Sau khi được giải phóng khỏi ách phátxít, ngày 29-11-1945, nước Cộng hòa nhân dân Liên bang Nam Tư được thành lập; từ năm 1963 đổi tên thành Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Liên bang Nam Tư. Ngày 25-6-1991, Xlô-ven-nia tách khỏi Liên bang Nam Tư và tuyên bố là nước cộng hòa độc lập.
Quốc khánh: 25-6 (1991)
Tổ chức nhà nước:
Chính thể: Cộng hòa dân chủ nghị viện.
Hiến pháp: Thông qua và có hiệu lực ngày 23-12-1991.
Cơ quan hành pháp:
Đứng đầu nhà nước: Tổng thống.
Đứng đầu chính phủ: Thủ tướng.
Bầu cử: Tổng thống được bầu theo phổ thông đầu phiếu, nhiệm kỳ 5 năm; sau khi bầu cử Quốc hội, thủ lĩnh của đảng chiếm đa số hay của liên minh chiếm đa số thường được Tổng thống đề cử làm Thủ tướng và Quốc hội sẽ bầu chọn.
Cơ quan lập pháp: Quốc hội (90 ghế, trong đó 40 ghế được bầu trực tiếp và 50 ghế được lựa chọn theo tỷ lệ; các thành viên được bầu theo phổ thông đầu phiếu, nhiệm kỳ 4 năm).
Cơ quan tư pháp: Tòa án Tối cao, các thẩm phán do Quốc hội bầu chọn dựa trên khuyến nghị của Hội đồng thẩm phán; Tòa án Hiến pháp, các thẩm phán do Quốc hội bầu chọn dựa trên sự đề cử của Tổng thống, nhiệm kỳ 9 năm.
Chế độ bầu cử: Từ 18 tuổi trở lên, phổ thông đầu phiếu (từ 16 tuổi, nếu đã đi làm).
Các đảng phái chính: Đảng Dân chủ tự do (LDS), Đảng Dân chủ xã hội Xlô-ven-nia (SDS), Đảng Nhân dân Xlô-ve-nia (SLS), Đảng Dân tộc Xlô-ve-nia (SNS), v.v..
Khí hậu: Khí hậu Địa Trung Hải ở ven biển, khí hậu lục địa, mùa hè từ dịu đến nóng và mùa đông lạnh. Nhiệt độ trung bình mùa hè: 200C, mùa đông: 20C. Lượng mưa trung bình: 500 - 700 mm.
Địa hình: Dải bờ biển ngắn ở Ađria-tic, vùng núi An-pơ tiếp giáp với Italia và Áo, núi và thung lũng cùng nhiều dòng sông chảy về phía đông.
Tài nguyên thiên nhiên: Than non, chì, thiếc, thủy ngân, uranium, bạc.
Dân số: 2.05 triệu người (2011)
Các dân tộc: người Xlô-ve-nia chiếm 83,1%; người Xéc-bia 2%; người Croat: chiếm 1,8%; người Bôx-nia: 1,2% và các nhóm người khác chiếm 12%;
Ngôn ngữ chính: Tiếng Xlô-ve-nia; tiếng Xéc-bi - Crôat cũng được sử dụng.
Tôn giáo: 57,8% theo đạo Cơ đốc; 2,3% theo đạo Chính thống; 0,9% theo đạo Thiên chúa; 2,4% theo đạo Hồi; 26,5% theo các tôn giáo khác; 10,1% vô thần
Kinh tế: Xlô-ve-nia có nền kinh tế phát triển cao, với thu nhập bình quân đầu người cao nhất trong số các thành viên mới của Liên minh Châu Âu. Đặc trưng của nền kinh tế của Xlô-ven-nia là tính chất mở cửa, khoảng 2/3 trao đổi thương mại của Xlô-ve-nia là với các nước thành viên EU. Các ngành kinh tế mũi nhọn của Xlô-ven-nia bao gồm: luyện kim, linh kiện điện tử, đồ gỗ, may mặc, hóa chất, máy móc. Một số công ty nổi tiếng của Xlô-ven-nia bao gồm: Gorenje (hàng điện lạnh); Alpina (quần áo); Mercator (siêu thị bán lẻ); KRKA (dược phẩm)… Từ năm 2007, Xlô-ven-nia trở thành nước đầu tiên trong số các thành viên EU mới gia nhập Liên minh tiền tệ Eurozone. Trong những năm cuối của thập kỷ 2000, Xlô-ve-nia chịu ảnh hưởng nặng nề của khủng hoảng kinh tế, năm 2009 GDP giảm -7,33%, thất nghiệp tăng lên mức 11,1% (tháng 11/2010). Năm 2012, kinh tế Xlô-ven-nia vẫn tiếp tục suy thoái, tăng trưởng GDP ở mức -2,3%.
Sản phẩm công nghiệp: Sắt, thép cán, nhôm, chì và thiếc, hàng điện tử (bao gồm cả hàng điện tử dùng trong quân sự), thiết bị điện tử, các sản phẩm gỗ, hóa chất, máy móc, v.v..
Sản phẩm nông nghiệp: Khoai tây, hoa bia, lúa mì, củ cải đường, ngô, nho; bò, cừu, gia cầm.
Đơn vị tiền tệ: Euro
Giáo dục: Tất cả trẻ em phải học 8 năm tiểu học. Phần lớn học sinh được học sau trung học hoặc trình độ cao hơn. Xlô-ven-nia có 30 trường đại học, trong đó có trường Đại học Tổng hợp Lubliana và Maribor.
Các thành phố lớn: Maribor, Kranj...
Quan hệ quốc tế: Tham gia các tổ chức quốc tế ABRD, ECA, FAO, IADB, IAEA, IBRD, ICAO, ILO, IMF, IMO, Interpol, IOC, ISO, ITU, UN, UNCTAD, UNESCO, UNIDO, UPU, WHO, WIPO, WMO, WTrO, v.v..
Danh lam thắng cảnh: Các khu trượt tuyết và các khu nghỉ mát ven biển Ađriatic, v.v..
Lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam: ngày 7/6/1994.
Địa chỉ Đại sứ quán:
Đại sứ quán Xlô-ven-ni-a ở Trung Quốc kiêm nhiệm Việt Nam:
Địa chỉ: BEIJING, 57 Block F, Ya Qu Yuan King's Garden Villas 18 Xiao Yun Road, Chao Yang Dist, Beijing 100016
Điện thoại: +86-10-64681030
Fax: +86-10-64681040
Email: vpe@gov.si
Đại sứ quán Việt Nam tại Áo kiêm nhiệm Xlô-ven-ni-a
Ðịa chỉ: Felix Mottl - Str. 20 A- 1190 Vienna
Ðiện thoại : 36 80 755
Fax: 36 80 754
Email: office@vietnamembassy.at
Code: 00-43