CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ĐẢNG ỦY CHÍNH PHỦ
Vị trí, chức năng
Đảng uỷ Chính phủ là cấp uỷ trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, trực tiếp và thường xuyên là của Bộ Chính trị, Ban Bí thư; có chức năng lãnh đạo, chỉ đạo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các tổ chức đảng trực thuộc theo quy định của Điều lệ Đảng và các quy định, hướng dẫn của Trung ương; lãnh đạo Đảng bộ thực hiện đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Chính phủ; đề xuất, kiến nghị với Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư những vấn đề có liên quan đến sự lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương đối với Chính phủ, Đảng bộ Chính phủ.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Đảng uỷ
1. Lãnh đạo Chính phủ thực hiện đúng đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ của Chính phủ theo quy định; cụ thể hoá các chủ trương, biện pháp triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại và xây dựng nền hành chính quốc gia. Quyết định chương trình làm việc toàn khoá, quy chế làm việc của Đảng uỷ; xây dựng cơ chế phối hợp giữa Đảng uỷ với các ban đảng Trung ương. Căn cứ nội dung, tính chất của từng lĩnh vực, Đảng uỷ ban hành văn bản để lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ.
2. Lãnh đạo sơ kết, tổng kết các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và nghị quyết của Đảng uỷ Chính phủ.
3. Lãnh đạo công tác chính trị tư tưởng, học tập lý luận chính trị, tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận; bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch. Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các quy định của Trung ương về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu các cấp, thực hiện chuẩn mực đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên trong giai đoạn mới.
4. Lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng các tổ chức đảng trực thuộc trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên. Quyết định chủ trương, giải pháp về xây dựng, quản lý, sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế và chính sách cán bộ thuộc thẩm quyền. Lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ, bảo vệ chính trị nội bộ, thực hiện chính sách cán bộ trong Đảng bộ, bảo đảm đúng nguyên tắc, nội dung, quy trình, thủ tục, thẩm quyền theo quy định của Trung ương. Báo cáo cấp có thẩm quyền về công tác cán bộ thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
5. Lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với tổ chức đảng, đảng viên thuộc thẩm quyền trong việc chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, giữ gìn đoàn kết nội bộ; công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ.
6. Lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức đảng trực thuộc thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác dân vận, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; lãnh đạo, chăm lo xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội trong các cơ quan bảo đảm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ. Trực tiếp lãnh đạo tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cùng cấp về phương hướng, nhiệm vụ, tư tưởng, tổ chức, cán bộ.
7. Căn cứ quy định, hướng dẫn của Trung ương, xây dựng kế hoạch lãnh đạo, chỉ đạo đại hội đảng bộ các cấp trong Đảng bộ; chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập Đại hội đại biểu Đảng bộ Chính phủ hoặc Hội nghị đại biểu giữa nhiệm kỳ (nếu có).
8. Thực hiện tự phê bình và phê bình, chất vấn và lấy phiếu tín nhiệm đối với các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý theo quy định. Cho ý kiến về kết quả kiểm điểm, tự phê bình và phê bình hằng năm của Ban Thường vụ. Lãnh đạo xây dựng, củng cố, nâng cao chất lượng tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên.
9. Lãnh đạo các tổ chức đảng trực thuộc thực hiện các chủ trương của Trung ương về nhiệm vụ quốc phòng và giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, đề cao cảnh giác, giữ gìn bí mật của Đảng và Nhà nước.
10. Quyết định các vấn đề liên quan đến quản lý tài chính, tài sản của Đảng bộ; xem xét, cho ý kiến về công tác tài chính đảng hằng năm và cuối nhiệm kỳ.
11. Xem xét, cho ý kiến về những công việc Ban Thường vụ đã giải quyết giữa hai kỳ hội nghị Đảng uỷ; quyết định những vấn đề quan trọng do Ban Thường vụ trình.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường vụ Đảng uỷ
1. Lãnh đạo, chỉ đạo Chính phủ thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước; xây dựng chiến lược, kế hoạch, nhiệm vụ của Chính phủ; lãnh đạo cụ thể hoá các chủ trương, biện pháp triển khai thực hiện nghị quyết đại hội Đảng bộ, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại và xây dựng nền hành chính quốc gia. Quyết định chương trình làm việc của Ban Thường vụ Đảng uỷ; cho ý kiến về nội dung, chương trình các kỳ họp Chính phủ.
2. Đề xuất chương trình công tác của Bộ Chính trị, Ban Bí thư có liên quan đến nhiệm vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Báo cáo xin ý kiến Bộ Chính trị, Ban Bí thư về những vấn đề vượt thẩm quyền hoặc khó khăn, phức tạp, nhạy cảm về chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại. Đề xuất với Bộ Chính trị báo cáo Trung ương cho chủ trương thí điểm cơ chế, chính sách mới, đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội và một số vấn đề cần thiết khác.
3. Lãnh đạo, chỉ đạo Chính phủ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề án quan trọng mà Chính phủ có trách nhiệm trình hoặc ban hành theo thẩm quyền. Căn cứ nội dung, tính chất của từng lĩnh vực, Ban Thường vụ Đảng uỷ ra nghị quyết hoặc kết luận để lãnh đạo; xác định nhiệm vụ trọng tâm, đột phá, các chương trình, đề án, dự án trọng điểm.
4. Quyết định triệu tập hội nghị Đảng uỷ; chỉ đạo chuẩn bị nội dung, chương trình, báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết, kết luận trình hội nghị Đảng uỷ về những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đảng uỷ quy định tại Điều 2 Quyết định này. Chủ động đề xuất những vấn đề lớn, quan trọng thuộc thẩm quyền của Đảng uỷ để Đảng uỷ xem xét, quyết định. Quyết định chương trình, kế hoạch công tác của Ban Thường vụ Đảng uỷ.
5. Quyết định các chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chính trị, tư tưởng. Chỉ đạo công tác học tập, nghiên cứu lý luận chính trị, tổng kết thực tiễn; bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch.
6. Lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ và quản lý cán bộ:
a) Lãnh đạo, chỉ đạo đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy, quản lý biên chế, cán bộ theo quy định, hướng dẫn của Trung ương.
b) Trực tiếp quản lý biên chế của cơ quan Chính phủ, các bộ (trừ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an), cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, đơn vị sự nghiệp ở Trung ương, hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở Trung ương; viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Quyết định về cán bộ và công tác cán bộ đối với các cơ quan, đơn vị Chính phủ, cán bộ chuyên trách thuộc các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng uỷ theo phân cấp quản lý cán bộ.
d) Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc lấy phiếu tín nhiệm đối với các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý theo quy định; việc kiểm điểm và đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với tập thể, cá nhân theo thẩm quyền được phân cấp. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác xây dựng, củng cố, nâng cao chất lượng tổ chức đảng và đảng viên; chất lượng sinh hoạt đảng, tự phê bình và phê bình.
đ) Căn cứ quy định, hướng dẫn của Trung ương, cụ thể hoá chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các cấp uỷ, tổ chức đảng trực thuộc và các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng uỷ phù hợp với tình hình thực tế. Quyết định chủ trương, giải pháp về sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế và chính sách cán bộ thuộc thẩm quyền.
e) Lãnh đạo, chỉ đạo công tác bảo vệ chính trị nội bộ; quyết định thẩm tra, xác minh, kết luận về tiêu chuẩn chính trị đối với cán bộ, đảng viên theo thẩm quyền.
g) Xem xét, quyết định phê duyệt quy hoạch, giới thiệu ứng cử và chỉ định, chuẩn y đối với các chức danh uỷ viên ban chấp hành, uỷ viên ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm, uỷ viên uỷ ban kiểm tra các đảng uỷ trực thuộc.
h) Đề nghị hoặc cho ý kiến về việc xét tặng các danh hiệu cao quý của Nhà nước theo quy định. Quyết định khen thưởng tổ chức đảng, đảng viên theo quy định của Điều lệ Đảng và quy định, hướng dẫn của Trung ương.
i) Chỉ đạo đại hội, cho ý kiến nội dung văn kiện và phê duyệt phương án nhân sự đại hội các đảng bộ trực thuộc.
k) Tham gia ý kiến về quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, giới thiệu ứng cử đối với nhân sự thuộc diện Trung ương quản lý theo quy định của Đảng.
7. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng; tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát đối với tổ chức đảng, đảng viên; công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; kiểm tra việc thực hiện các quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu các cấp.
8. Lãnh đạo, chỉ đạo đổi mới công tác dân vận, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân; chăm lo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong phạm vi lãnh đạo.
9. Những vấn đề quan trọng, nhạy cảm, Ban Thường vụ Đảng uỷ thảo luận, ban hành văn bản lãnh đạo, chỉ đạo:
a) Những vấn đề lớn, phức tạp, nhạy cảm về chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại cần phải xin ý kiến Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
b) Việc tổ chức thực hiện thí điểm một số chủ trương mới theo quyết định của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
c) Về công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển quốc gia, các ngành, lĩnh vực, địa bàn trọng yếu; việc thực hiện các cơ chế, chính sách kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến đời sống nhân dân; chủ trương, cơ chế, chính sách huy động nguồn lực xã hội phục vụ phát triển; chủ trương đầu tư các dự án lớn, quan trọng, nhạy cảm; dự án liên quan đến quốc phòng, an ninh. Cho ý kiến trước khi Chính phủ trình cấp có thẩm quyền về sử dụng các nguồn huy động, hỗ trợ, vay ở trong, ngoài nước; nguồn vượt thu dự toán ngân sách, nguồn tăng thu ngân sách.
d) Cụ thể hoá, triển khai tổ chức thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Trung ương và của Đảng uỷ trong lĩnh vực văn hoá, giáo dục và đào tạo, y tế, dân số, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ Nhân dân, khoa học - công nghệ, phát triển nguồn nhân lực và bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
10. Tham gia ý kiến trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương, định hướng, biện pháp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại, xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, xây dựng khu vực phòng thủ. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống tội phạm; giải quyết kịp thời, hiệu quả những vấn đề phức tạp, nhất là các tình huống đột xuất liên quan đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, dân tộc, tôn giáo.
11. Lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện công tác quản lý tài chính, tài sản Đảng bộ theo đúng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
12. Quyết định những vấn đề quan trọng khác do các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc đề nghị; thực hiện các nhiệm vụ khác do Trung ương và Đảng uỷ giao.
13. Uỷ quyền cho Thường trực Đảng uỷ Chính phủ thực hiện một số công việc cụ thể thuộc thẩm quyền của Ban Thường vụ Đảng uỷ, đồng thời thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao.
Tổ chức bộ máy, biên chế và điều kiện bảo đảm hoạt động
1. Ban Chấp hành Đảng bộ, Ban Thường vụ Đảng uỷ, Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ do Bộ Chính trị chỉ định. Số lượng, cơ cấu Đảng uỷ, Ban Thường vụ, Bí thư, Phó Bí thư: Ban Chấp hành không quá 61; Ban Thường vụ không quá 17, định hướng cơ cấu gồm các đồng chí: Uỷ viên Bộ Chính trị, Thủ tướng Chính phủ là Bí thư Đảng uỷ; Uỷ viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ là Phó Bí thư Thường trực Đảng uỷ; các Phó Thủ tướng Chính phủ; Bộ trưởng các Bộ: Quốc phòng, Công an, Ngoại giao, Nội vụ; Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ; Tổng Thanh tra Chính phủ; 2 - 3 Phó Bí thư Đảng uỷ chuyên trách; 2 - 3 cơ cấu khác do Đảng uỷ Chính phủ đề xuất (số lượng, cơ cấu cấp uỷ, ban thường vụ, phó bí thư do Bộ Chính trị xem xét, quyết định phù hợp thực tế).
2. Uỷ ban Kiểm tra Đảng uỷ do Bộ Chính trị, Ban Bí thư chỉ định; số lượng Uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra từ 11 đến 13, gồm một số Uỷ viên kiêm nhiệm và chuyên trách, Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra là đồng chí Uỷ viên Ban Thường vụ Đảng uỷ kiêm nhiệm.
3. Tổ chức bộ máy, biên chế cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của Đảng uỷ:
- Đảng uỷ Chính phủ được lập 4 cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc, gồm: Ban Tổ chức, Cơ quan Uỷ ban Kiểm tra, Ban Tuyên giáo và Dân vận, Văn phòng. Trưởng các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng uỷ là các đồng chí Uỷ viên Ban Thường vụ kiêm nhiệm, mỗi cơ quan bố trí không quá 4 Phó Trưởng Ban chuyên trách (số lượng cấp phó các cơ quan tham mưu, giúp việc tối đa sau 5 năm bố trí không quá 3 Phó Trưởng Ban chuyên trách).
- Tổng số cán bộ chuyên trách các cơ quan tham mưu, giúp việc (kể cả Đoàn Thanh niên) bố trí từ 65 đến 70 biên chế, trong đó Ban Tổ chức bố trí 15 đến biên chế, Cơ quan Uỷ ban Kiểm tra bố trí 15 đến 16 biên chế, Ban Tuyên giáo và Dân vận bố trí 14 đến 15 biên chế, Văn phòng bố trí 14 đến 15 biên chế, cơ quan Đoàn Thanh niên bố trí 7 đến 8 biên chế. Trước mắt, trong quá trình sắp xếp bộ máy nếu thật cần thiết có thể bố trí cán bộ chuyên trách cao hơn lượng biên chế nêu trên, nhưng tối đa sau 5 năm phải thực hiện tinh giản biên chế bảo đảm đúng số lượng quy định.
- Thành lập Đảng bộ cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Đảng ủy và Đoàn Thanh niên (gồm tổ chức đảng và đảng viên công tác ở các cơ quan tham mưu, giúp việc Đảng uỷ và Đoàn Thanh niên) trực thuộc Đảng uỷ Chính phủ, bố trí 1 đồng chí Phó Bí thư chuyên trách Đảng uỷ Chính phủ làm Bí thư; số lượng, cơ cấu của Đảng uỷ, Ban Thường vụ Đảng uỷ cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Đảng uỷ và Đoàn Thanh niên thực hiện theo quy định, hướng dẫn của Trung ương (Quy định thi hành Điều lệ Đảng và Chỉ thị của Bộ Chính trị về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng, Hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương).
4. Đảng uỷ Chính phủ có trụ sở làm việc đặt tại Cơ quan Chính phủ, có con dấu, tài khoản riêng, được cấp kinh phí, trang bị cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động theo quy định.
Mối quan hệ công tác
1. Với Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư:
a) Chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, mà trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thu.
b) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định. Kịp thời báo cáo, xin ý kiến những vấn đề nhạy cảm, phức tạp, đột xuất phát sinh, nhất là những vấn đề liên quan đến quốc phòng, an ninh, đối ngoại, dân tộc, tôn giáo hoặc những vấn đề vượt thẩm quyền.
2. Với các cơ quan tham mưu, giúp việc của Trung ương; các đảng uỷ trực thuộc Trung ương, Ban Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương:
a) Thực hiện sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát về chuyên môn, nghiệp vụ công tác xây dựng Đảng của các cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng theo quy định.
b) Phối hợp với các đảng uỷ trực thuộc Trung ương, với Ban Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh về công tác cán bộ và thực hiện các nhiệm vụ liên quan theo quy định.
c) Phối hợp với Quân uỷ Trung ương, Đảng ủy Công an Trung ương trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các nghị quyết của Trung ương về công tác quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
d) Phối hợp với tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương để thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
3. Với các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc và các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc:
a) Đảng uỷ mà trực tiếp, thường xuyên là Ban Thường vụ Đảng uỷ lãnh đạo, chỉ đạo các cấp uỷ, tổ chức đảng trực thuộc và các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc theo quy định, hướng dẫn của Trung ương.
b) Các cấp uỷ, tổ chức đảng trực thuộc và các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Đảng uỷ chịu trách nhiệm trước Đảng uỷ, Ban Thường vụ Đảng uỷ về thực hiện nhiệm vụ được giao và những quyết định của mình. Thực hiện nghiêm chế độ thông tin báo cáo theo quy định. Kịp thời giải quyết những vấn đề nhạy cảm, phức tạp, đột xuất phát sinh theo thẩm quyền.
(Theo Quyết định số 249-QĐ/TW ngày 24/01/2025 của Bộ Chính trị về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Đảng uỷ Chính phủ).
