(1).jpg)
Theo đó, Phông lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam gồm toàn bộ tài liệu lưu trữ hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức tiền thân của Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (gồm các tổ chức chính trị - xã hội và các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ); các nhân vật lịch sử, tiêu biểu của Đảng, tổ chức tiền thân của Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; là di sản vô cùng quý báu của Đảng và của dân tộc.
Phông lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam thuộc sở hữu của Đảng, là một bộ phận quan trọng của Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam. Thành phần tài liệu Phông lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam bao gồm:
1. Tài liệu của các tổ chức tiền thân của Đảng, các tổ chức tiền thân của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2. Tài liệu Đại hội Đảng toàn quốc và đại hội đảng bộ các cấp; tài liệu của các cấp uỷ, cơ quan, tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam (trước đây là Đảng Lao động Việt Nam; Đảng Cộng sản Đông Dương).
3. Tài liệu của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
4. Tài liệu về thân thế, sự nghiệp và hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh, các lãnh tụ tiền bối của Đảng, các nhân vật lịch sử, tiêu biểu của Đảng, tổ chức tiền thân của Đảng và của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
5. Tài liệu về hoạt động của các đảng cộng sản và công nhân, của các tổ chức và phong trào quốc tế, của các chiến sĩ cộng sản và nhân vật lịch sử quốc tế có liên quan đến Đảng ta.
6. Tài liệu của các chế độ phong kiến, thực dân, phát xít, đế quốc xâm lược và các chính quyền tay sai phản động có liên quan trực tiếp đến hoạt động của Đảng ta và của các tổ chức, đoàn thể cách mạng.
7. Tài liệu của các đơn vị sự nghiệp công lập do cấp uỷ đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành lập.
8. Tài liệu của các doanh nghiệp (trừ tài liệu thực hiện theo Luật Doanh nghiệp, Luật Kế toán) do cấp uỷ, cơ quan, tổ chức đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là đại diện chủ sở hữu.
Theo Quy định, tài liệu Phông lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam có giá trị lịch sử, giá trị pháp lý, giá trị lý luận, giá trị thực tiễn trong các lĩnh vực của đời sống xã hội được lựa chọn để lưu trữ; là bằng chứng về quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức tiền thân của Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các nhân vật lịch sử, tiêu biểu của Đảng, tổ chức tiền thân của Đảng và của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cá nhân, Quy định nêu rõ:
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm: Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo vệ, phát huy giá trị tài liệu lưu trữ.
Quản lý về lưu trữ, áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc thu thập, quản lý, bảo quản và sử dụng tài liệu lưu trữ, cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ; ban hành quy chế về công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan, tổ chức mình; chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn việc lập hồ sơ và nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ hiện hành; chỉ đạo việc số hoá, xây dựng cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ; trên cơ sở đề nghị của hội đồng xác định giá trị tài liệu, quyết định thời hạn lưu trữ tài liệu, lựa chọn tài liệu để giao nộp vào lưu trữ lịch sử của Đảng đủ thành phần, đúng thời hạn, huỷ tài liệu hết giá trị theo quy định của Luật Lưu trữ, quy định của Ban Bí thư và hướng dẫn của Văn phòng Trung ương Đảng; quyết định việc giải mật tài liệu thuộc phạm vi quản lý.
Cùng với đó, bảo đảm kinh phí, nguồn nhân lực, tập trung hiện đại hoá cơ sở vật chất, kỹ thuật và ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển đổi số trong hoạt động lưu trữ; bố trí, xây dựng kho lưu trữ đúng tiêu chuẩn với các trang thiết bị, phương tiện cần thiết để bảo vệ, bảo quản an toàn, sử dụng có hiệu quả tài liệu Phông lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam.
Chịu trách nhiệm về việc lựa chọn tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ lưu trữ đối với tài liệu lưu trữ thuộc thẩm quyền quản lý.
Người đứng đầu lưu trữ lịch sử của Đảng: Chánh Văn phòng Trung ương Đảng uỷ quyền cho Cục trưởng Cục Lưu trữ, ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ uỷ quyền cho chánh văn phòng tỉnh uỷ thực hiện các nhiệm vụ:
Tổ chức quản lý chặt chẽ, khoa học, bảo quản, bảo vệ an toàn, tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ thuộc thẩm quyền quản lý của lưu trữ lịch sử của Đảng; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ công tác văn thư, lưu trữ, bảo vệ bí mật nhà nước trong công tác văn thư, lưu trữ, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác văn thư, lưu trữ của các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu vào lưu trữ lịch sử của Đảng; chỉ đạo nội dung liên quan đến hợp tác quốc tế về lưu trữ theo thẩm quyền.
Bảo đảm các điều kiện cần thiết để cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp cận khai thác, sử dụng kịp thời, đầy đủ thông tin trong tài liệu lưu trữ khi có nhu cầu.
Người được giao theo dõi, giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ hiện hành đúng yêu cầu và thời hạn quy định.
Cũng theo Quy định, tài liệu lưu trữ và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam phải được tập trung thống nhất, quản lý chặt chẽ, chỉnh lý hoàn chỉnh, hệ thống hoá khoa học và được sử dụng để phục vụ việc nghiên cứu lịch sử, khoa học và hoạt động thực tiễn.
Bảo đảm mục tiêu phát huy hiệu quả giá trị của tài liệu lưu trữ vì lợi ích quốc gia, dân tộc và lợi ích của Đảng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân đối với tài liệu lưu trữ theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Bảo đảm công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
Tài liệu lưu trữ và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ của Đảng được quản lý theo phông lưu trữ, bảo đảm tính khoa học, hệ thống, khách quan, toàn diện và tính liên tục lịch sử của tài liệu lưu trữ. Bảo đảm an toàn, toàn vẹn, gìn giữ lâu dài tài liệu lưu trữ và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ; thực hiện lưu trữ dự phòng tài liệu lưu trữ.
Xem toàn văn Quy định số 383-QĐ/TW tại đây


