Nghị quyết số 101/2015/QH13, ngày 14/11/2015 của Quốc hội về phân bổ Ngân sách trung ương năm 2016
  • Về phân bổ Ngân sách trung ương năm 2016
  • 101/2015/QH13
  • Nghị quyết
  • Kinh tế - Xã hội
  • 14/11/2015
  • 14/11/2015
  • Quốc hội
  • Nguyễn Sinh Hùng
Nội dung:

QUỐC HỘI

Nghị quyết số: 101/2015/QH13

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ PHÂN BỔ NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG NĂM 2016

 

QUỐC HỘI

NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 và Nghị quyết số 99/2015/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2016; Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 13/11/2015 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020;

Sau khi xem xét Báo cáo số 520/BC-CP ngày 17 tháng 10 năm 2015, Báo cáo số 572/CP-KTTH ngày 23 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ; Báo cáo thẩm tra số 3041/BC-UBTCNS13 ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Uỷ ban Tài chính - Ngân sách; Báo cáo tiếp thu, giải trình số 994/BC-UBTVQH13 ngày 14 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về phương án phân bổ ngân sách trung ương năm 2016 và ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội;

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tổng số thu và chi cân đối ngân sách trung ương năm 2016

Tổng số thu cân đối ngân sách trung ương là 596.882 tỷ đồng (năm trăm chín mươi sáu nghìn, tám trăm tám mươi hai tỷ đồng). Tổng số thu cân đối ngân sách địa phương là 417.618 tỷ đồng (bốn trăm mười bảy nghìn, sáu trăm mười tám tỷ đồng).

Tổng số chi cân đối ngân sách trung ương là 850.882 tỷ đồng (tám trăm năm mươi nghìn, tám trăm tám mươi hai tỷ đồng), trong đó dự toán 220.278 tỷ đồng (hai trăm hai mươi nghìn, hai trăm bảy mươi tám tỷ đồng) để bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương.

Điều 2. Phân bổ ngân sách trung ương năm 2016

Phân bổ ngân sách trung ương năm 2016 cho từng bộ, ngành, cơ quan khác ở Trung ương và mức bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo các phụ lục số 1, 2, 3, 4 và 5 kèm theo.

Điều 3. Giao Chính phủ

1. Giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước và mức phân bổ ngân sách trung ương cho từng bộ, ngành, cơ quan khác ở Trung ương và từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước, Nghị quyết của Quốc hội và thông báo bằng văn bản đến từng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Giao vốn ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia cho các bộ, ngành, địa phương trong năm 2016. Sau khi Chính phủ ban hành các định mức phân bổ cụ thể, thực hiện điều chỉnh, cân đối lại mức vốn ngân sách trung ương hỗ trợ cho từng địa phương theo kế hoạch đầu tư trung hạn 5 năm giai đoạn 2016-2020.

3. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán chi ngân sách địa phương, quyết định phân bổ dự toán ngân sách theo thẩm quyền, đúng quy định của pháp luật.

4. Chỉ đạo các bộ, ngành, cơ quan khác ở Trung ương và Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2016 theo đúng Nghị quyết của Quốc hội đến từng cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước trước ngày 31 tháng 12 năm 2015; thực hiện công khai, báo cáo kết quả phân bổ và giao dự toán ngân sách theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

5. Chỉ đạo và hướng dẫn các bộ, ngành, cơ quan khác ở Trung ương và địa phương phân bổ vốn đầu tư phát triển ưu tiên tập trung đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành các chương trình, dự án, công trình trọng điểm quốc gia, các công trình cấp thiết đang đầu tư dở dang; ưu tiên vốn đối ứng cho các dự án ODA, dự án hợp tác công tư (PPP), xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản và thu hồi vốn ứng trước; phần còn lại mới bố trí vốn cho các dự án khởi công mới. Tăng cường kiểm tra, thanh tra đối với tất cả các khâu trong quá trình đầu tư.

Điều 4. Giám sát việc phân bổ ngân sách trung ương

Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Uỷ ban Tài chính - Ngân sách, Hội đồng Dân tộc, các Uỷ ban khác của Quốc hội, các đoàn đại biểu Quốc hội và các đại biểu Quốc hội trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn theo quy định của pháp luật, giám sát việc phân bổ ngân sách trung ương năm 2016 của các bộ, ngành, cơ quan khác ở Trung ương và Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp.

__________________________________________________________

Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, Kỳ họp thứ mười thông qua ngày 14 tháng 11 năm 2015.


 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

(Đã ký)

Nguyễn Sinh Hùng

 

 

 

 

Văn bản khác

Số hiệu
Trích yếu
Ngày ban hành
Ngày hiệu lực
File
109/2015/QH13
27/11/2015
01/07/2016

Chỉ thị của Ban Bí thư về công tác an toàn, vệ sinh lao động trong tình hình mới

(ĐCSVN) - Ngày 19/3/2024, đồng chí Trương Thị Mai ký ban hành Chỉ thị số 31-CT/TW về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động trong tình hình mới.

Sớm đưa vào sử dụng các công trình, dự án hạ tầng cấp bách, trọng điểm về giao thông

(ĐCSVN) - Bộ Chính trị yêu cầu tập trung đầu tư, sớm đưa vào sử dụng các công trình, dự án hạ tầng cấp bách, trọng điểm về giao thông đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thuỷ nội địa, đường hàng không kết nối các địa phương, vùng và khu vực, quốc tế.

Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

(ĐCSVN) - Các cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội cần quán triệt, nâng cao nhận thức, tổ chức thực hiện nghiêm chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xem đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của cả hệ thống chính trị và xã hội; là văn hoá ứng xử của mỗi cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và mỗi người dân, nhất là người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý.

Bộ Chính trị ban hành quy định phòng chống tham nhũng, tiêu cực trong điều tra, xét xử

(ĐCSVN) – Ngày 27/10/2023, Bộ Chính trị đã ban hành Quy định số 132-QĐ/TW về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.

Liên kết website