Nhà nước độc lập Xa-moa (Independent State ofSamoa)
Quốc kỳ Nhhà nước độc lập Xa-moa
Vị trí địa lý: Nằm ở phía tây Thái Bình Dương, thuộc nhóm quần đảo tây Xa-moa; gồm hai đảo lớn là Xa-vai và Upolu và một số đảo nhỏ. Tọa độ: 13035 vĩ nam, 172020 kinh tây.
Diện tích: 2.831 km2
Khí hậu: Nhiệt đới; mùa mưa (tháng 10 đến tháng 3), mùa khô (tháng 5 đến tháng 9). Lượng mưa trung bình ở các đảo phía nam và đông nam có thể tới 7.000 mm, ở thủ đô vào khoảng 3.000 mm.
Địa hình: Đồng bằng hẹp ven biển; phía trong là núi.
Tài nguyên thiên nhiên:Gỗ, cá.
Dân số: 197.773 người (thống kê 7/2015)
Các dân tộc: Người Xa-moa (92,6%), người châu Âu – Pô-li-nê-xi-a (7%), người châu Âu (0,4%).
Ngôn ngữ chính:Tiếng Xa-moa (Pô-li-nê-xi-a) và tiếng Anh.
Lịch sử: Năm 1722, người Hà Lan đã đến Xa-moa. Cuối năm 1899, Mỹ, Anh, Đức ký kết hiệp định, theo đó Mỹ được quyền kiểm soát Đông Xa-moa, Đức chiếm Tây Xa-moa, Anh được quyền kiểm soát một số đảo còn lại của quần đảo này. Tháng 8-1914, Niu Di-lân chiếm Tây Xa-moa. Ngày 1-1-1962, Tây Xa-moa tuyên bố là nước có chủ quyền, nằm trong khối Liên hiệp Anh.
Tôn giáo: Đạo Cơ đốc (99,7%)
Tổ chức nhà nước:
Chính thể:Cộng hòa nghị viện.
Các khu vực hành chính:11 quận: Aana, Aiga-i-le-Tai, Atua, Fa'asaleleaga,Gagaemauga, Gagaifomauga, Palauli, Satupaitea, Tuamasaga, Vaa-o-Fonoti, Vaisigano.
Hiến pháp:Thông qua ngày 1-1-1962
Cơ quan hành pháp:
Đứng đầu Nhà nước: Tổng thống.
Đứng đầu Chính phủ: Thủ tướng.
Bầu cử: Tổng thống do Quốc hội bầu nhiệm kỳ 5 năm; Thủ tướng do người đứng đầu nhà nước bổ nhiệm với sự phê chuẩn của Quốc hội.
Cơ quan lập pháp:Quốc hội (49 ghế, trong đó 47 ghế do người Xa-moa bầu, 2 ghế do người không thuộc dân tộc Xa-moa bầu; các thành viên có nhiệm kỳ 5 năm).
Cơ quan tư pháp:Tòa án Tối cao; Tòa Thượng thẩm.
Chế độ bầu cử:Từ 21 tuổi trở lên, phổ thông đầu phiếu.
Các đảng phái chính: Đảng Bảo vệ quyền lợi con người (HRPP), Đảng Phát triển dân tộc Xa-moa (SNDP), Đảng Bảo thủ tiến bộ Xa-moa, Đảng Toàn dân Xa-moa (SAPPO) v.v..
Kinh tế:
Tổng quan: Nền kinh tế Xa-moa phụ thuộc vào viện trợ phát triển, tiền gửi từ nước ngoài và nông nghiệp. Nông nghiệp sử dụng 2/3 lực lượng lao động và cung cấp 90% lượng hàng hóa cho xuất khẩu. Ngành công nghiệp chính là chế biến các sản phẩm nông nghiệp. Ngành du lịch đang mở rộng. Ước tính GDP năm 2006 đạt 1,218 tỷ USD, bình quân đầu người là 6344 USD/năm.
Sản phẩm công nghiệp: Gỗ, thực phẩm, cá.
Sản phẩm nông nghiệp: Dừa, chuối, khoai nước, khoai lang.
Thủ đô: A-pi-a (Apia)
Đơn vị tiền tệ: Tala (WS$); 1 WS$ = 100 sene
Quốc khánh: 01-6 (1962)
Danh lam thắng cảnh: Thác nước Taleda, đường mòn Mafa, đảo Savai, v.v..
Quan hệ quốc tế: Tham gia các tổ chức quốc tế ASDB, ESCAP, FAO, G-77, IBRD, ICAO, IFAD, IMF, IMO, IOC, ITU, UN, UNCTAD, UNESCO, UPU, WHO, WIPO, WMO, v.v..
Quan hệ đối ngoại với Việt Nam
Lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngày 29/3/1994