Xu-đăng (Sudan)

Cộng hòa Xu-đăng (Republic of the Sudan) 

Mã vùng điện thoại: 249          tên miền internet:  .sd

Quốc kỳ Cộng hoà Xu-đăng

Vị trí địa lý: Nằm ở Bắc Phi, giáp Ai Cập, biển Đỏ, Ê-ri-tơ-ria, Ê-ti-ô-pia, Kê-ni-a, U-gan-đa, Cộng hòa dân chủ Công-gô, Cộng hòa Trung Phi, Sát, Li-bi. Xu-đăng là quốc gia lớn nhất ở châu Phi. Tọa độ: 15000 vĩ bắc, 30000 kinh đông.

Diện tích: 1.861.484 km2

Thủ đô: Khắc-tum (Khartum)

Lịch sử: Từ thời cổ đại, Xu-đăng đã có những vương triều hùng mạnh. Đến cuối thế kỷ XIX, Xu-đăng trở thành thuộc địa của Anh và Ai Cập. Ngày 1/1/1956, Xu-đăng tuyên bố độc lập. Suốt từ đó đến nay nước này luôn luôn trong tình trạng nội chiến liên miên giữa các phe phái. Tháng 9-2005, Chính phủ Thống nhất Bắc Nam được thành lập. Tuy nhiên nội chiến vẫn không chấm dứt, đặc biệt tại vùng Darpour. Chính phủ Xu-đăng được sự giúp đỡ quốc tế đã rất nỗ lực đàm phán với lực lượng nổi dậy nhằm đem lại hòa bình toàn diện cho đất nước nhưng kết quả đạt được còn rất hạn chế.

Quốc khánh: 01/01 (1956)

Tổ chức nhà nước:

Chính thể: Đang trong thời kỳ chuyển đổi (trước đây do Hội đồng quân sự nắm quyền).

Các khu vực hành chính: 26 bang: A'ali an Nil, Al Bahr al Ahmar, Al Buhayrat, Al Jazirah, Al Khartum, Al Qadarif, Al Wahdah, An Nil al Abyad, An Nil al Azraq, Ash Shamaliyah, Bahr al Jabal, Gharb al Istiwwa'yah, Gharb Bahr al Ghazal, Gharb Darfur, Gharb Kurdufan, Janub Darfur, Janub Kurdufan, Junqali, Kassala, Nahr an Nil, Shamal Bahr al Ghazal, Shamal Darfur, Shamal Kurdufan, Sharq al Istiwwa'iyah, Sinnar, Warab.

Hiến pháp: Có hiệu lực từ ngày 30/6/1998.

Cơ quan hành pháp:

Đứng đầu Nhà nước và Chính phủ: Tổng thống.

Bầu cử: Tổng thống được bầu theo phổ thông đầu phiếu, nhiệm kỳ 5 năm.

Cơ quan lập pháp: Quốc hội (360 ghế, 270 ghế được bầu theo phổ thông đầu phiếu, 90 ghế do Đại hội dân tộc (hội nghị của các nhóm lợi ích) bầu, nhiệm kỳ 5 năm).

Cơ quan tư pháp: Tòa án Tối cao, các tòa án cách mạng đặc biệt.

Chế độ bầu cử: Phổ thông nhưng không bắt buộc.

Khí hậu: Nhiệt đới ở phía nam; sa mạc khô cằn ở phía bắc; mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10. Nhiệt độ trung bình: 15 - 350C. Lượng mưa trung bình: Ở miền Nam: 500 - 1.400 mm còn ở miền Bắc không đáng kể.

Địa hình: Đồng bằng rộng lớn; núi ở phía đông và tây.

Tài nguyên thiên nhiên: Dầu mỏ, quặng sắt, đồng, crôm, kẽm, mica, bạc, vàng.

Dân số: 36.108.853 người (ước tính 7/2015)

Mật độ dân số: Khoảng 16 người/km2

Các dân tộc: Người da đen (52%), Arập (39%), Beja (6%), các dân tộc khác.

Ngôn ngữ chính: Tiếng A-rập; tiếng Nu-bi-an, Bedawie, các thổ ngữ, tiếng Anh cũng được sử dụng.

Tôn giáo: Đạo Hồi dòng Suni (70%), tín ngưỡng bản địa (25%), đạo Thiên chúa (5%).

Kinh tế:

Tổng quan: Xu-đăng hiện đang phải đối mặt với những khó khăn lớn do cuộc nội chiến, sự bất ổn về chính trị, khí hậu khắc nghiệt, lạm phát cao. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của khu vực tư nhân là nông nghiệp và thương nghiệp. Nông nghiệp sử dụng 80% lực lượng lao động. Công nghiệp chủ yếu là chế biến nông sản. Thu nhập bình quân tính theo đầu người ở mức thấp. Nợ nước ngoài nhiều.

Sản phẩm công nghiệp: Sản phẩm dệt, bông, xi măng, dầu ăn, đường, xà phòng, giày dép, tinh lọc dầu.

Sản phẩm nông nghiệp: Bông, lạc, lúa miến, kê, lúa mì, gôm Arập, vừng, cừu.

Giáo dục: Giáo dục phổ cập bắt buộc trong sáu năm, song do thiếu phương tiện và nội chiến nên không thực hiện được. Tỷ lệ người biết chữ ở mức thấp. Chỉ có một trường đại học ở thủ đô Khắc-tum.

Các thành phố lớn: Omdurman, Madani, Port Sudan, Wadi Hafa...

Đơn vị tiền tệ: Di-na Xu-đăng (SDD)

Danh lam thắng cảnh: Mộ của Mahdi và nơi ở của Khalipha ở Khắc-tum, Sawakin, công viên quốc gia Đin-đơ, cảng Xu-đăng, sa mạc Xa-ha-ra, sông Nile Trắng và Xanh, v.v..

Quan hệ quốc tế: Lập quan hệ với ngoại giao với Việt Nam ngày 26/8/1968. Tham gia các tổ chức quốc tế AfDB, ECA, FAO, G-77, IAEA, IBRD, ICAO, IFAD, ILO, IMF, IMO, Interpol, IOC, ITU, OAU, UN, UNCTAD, UNESCO, UNIDO, UPU, WFTU, WHO, WIPO, WMO, v.v..

Cơ quan đại diện

Đại sứ quán Việt Nam tại Ai Cập kiêm nhiệm Xu-đăng:

Địa chỉ: 110 Sudan Street, quận Mohandessen, Cairo, Egypt.

Điện thoại: 00-202-37623841/37623863

Điện thoại ngoài giờ: 00-202-37623863

Fax: 00-202-33368612

Đại sứ quán Xu-đăng tại Việt Nam

Địa chỉ: Số 1 ngõ 9, Đặng Thai Mai, Tây Hồ, Hà Nội, Việt Nam

Điện thoại: 84-04-37185911

Fax: 84-04-37185910

E-mail: sdemhanoi@gmail.com 


Ban Tư liệu - Văn kiện (Tham khảo: mofa.gov.vn)

Phản hồi

Thông tin người gửi phản hồi

Hướng dẫn kiểm tra, giám sát phục vụ đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội XIV của Đảng

(ĐCSVN) - Tại văn bản số 08-HD/UBKTTW ngày 18/11/2024, Ủy ban Kiểm tra Trung ương hướng dẫn công tác kiểm tra, giám sát phục vụ đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng.

Phương án nghiên cứu sắp xếp, sáp nhập các bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

(ĐCSVN) - Theo phương án nghiên cứu sắp xếp, sáp nhập được Trưởng Ban Tổ chức Trung ương Lê Minh Hưng nêu tại Hội nghị toàn quốc sáng 1/12, sẽ tối thiểu giảm được 5 bộ, 2 cơ quan trực thuộc Chính phủ.

Phương án sáp nhập các ủy ban của Quốc hội và cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội

(ĐCSVN) - Sáng 1/12, Trưởng Ban Tổ chức Trung ương Lê Minh Hưng thông báo chuyên đề về các nội dung chính, trọng tâm việc triển khai tổng kết Nghị quyết 18. Theo phương án định hướng được nêu sẽ giảm 4 ủy ban của Quốc hội và 1 cơ quan trực thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Phương án giảm 4 cơ quan Đảng, 25 ban cán sự đảng, 16 đảng đoàn trực thuộc Trung ương

(ĐCSVN) - Sáng 1/12, đồng chí Lê Minh Hưng, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng ban Tổ chức Trung ương đã trình bày các nội dung chính, trọng tâm việc triển khai tổng kết Nghị quyết 18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.

Quy trình kỷ luật đảng viên thuộc thẩm quyền của Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư

(ĐCSVN) - Thay mặt Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư Lương Cường vừa ký Quyết định số 165-QĐ/TW ngày 6/6/2024 của Bộ Chính trị ban hành Quy trình xem xét, thi hành kỷ luật đối với tổ chức Đảng, đảng viên thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

Liên kết website