Ngày 25/3, Ban Chỉ đạo Trung ương về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số ban hành Công văn số 01-CV/BCĐTW về việc xây dựng Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW, ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị (Nghị quyết số 57-NQ/TW) tại địa phương; kèm theo Khung kế hoạch hành động của tỉnh ủy/thành ủy thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW.
 |
Tổng Bí thư Tô Lâm chủ trì Phiên họp thứ hai Ban Chỉ đạo Trung ương về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. (Ảnh: Báo Nhân Dân). |
Bảo đảm tính chiến lược, tổng thể, toàn diện, thống nhất, đồng bộ
Công văn nêu rõ: Thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW, ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia, Quyết định số 229-QĐ/TW, ngày 10/01/2025 và Quy định số 230-QĐ/TW, ngày 10/01/2025 của Bộ Chính trị về việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc, quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo Trung ương về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo Trung ương), để việc triển khai thực hiện Nghị quyết được hiệu quả, tránh hình thức, Ban Chỉ đạo Trung ương đề nghị các tỉnh uỷ, thành uỷ khẩn trương xây dựng, ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW, trong đó cần bảo đảm một số yêu cầu chính như sau:
Thành lập/kiện toàn "Ban Chỉ đạo phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số tỉnh/thành phố...", do đồng chí Bí thư tỉnh uỷ/thành uỷ làm Trưởng Ban, Văn phòng tỉnh uỷ/thành uỷ là Cơ quan Thường trực, phù hợp với mô hình của Ban Chỉ đạo Trung ương. Nâng cấp Phòng Cơ yếu - Công nghệ thông tin thành Phòng Chuyển đổi số - Cơ yếu, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự về khoa học, công nghệ và chuyển đổi số đáp ứng yêu cầu trình độ, năng lực đối với đơn vị chuyên trách tham mưu của Cơ quan Thường trực, có cơ chế, chính sách đãi ngộ phù hợp; bố trí cán bộ có trình độ, năng lực về khoa học, kỹ thuật vào cấp uỷ các cấp.
Ban hành Kế hoạch hành động của địa phương về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số bám sát đầy đủ các nội dung tại Nghị quyết số 57-NQ/TW của Bộ Chính trị, Quyết định số 204-QĐ/TW, ngày 29/11/2024 của Ban Bí thư, Nghị quyết số 03/NQ-CP, ngày 09/01/2025 của Chính phủ, Nghị quyết số 193/2025/QH15 của Quốc hội, các văn bản chỉ đạo của Trung ương, bảo đảm tính chiến lược, tổng thể, toàn diện, thống nhất, đồng bộ trong việc phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số tại địa phương. Kế hoạch hành động cần mang tính thực tiễn, đặc thù của địa phương, tránh hiện tượng sao chép Nghị quyết, dẫn đến Kế hoạch mang tính chung chung, thiếu tính khả thi.
Ban Chỉ đạo Trung ương đề nghị các tỉnh uỷ, thành uỷ khẩn trương nghiên cứu, xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện, bảo đảm thiết thực, hiệu quả.
Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tỉnh uỷ, thành uỷ phản ánh về Văn phòng Trung ương Đảng - Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo Trung ương (qua Cục Chuyển đổi số - Cơ yếu) để tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo xem xét, giải quyết.
 |
Phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số đang là yếu tố quyết định phát triển của các quốc gia. (Ảnh: Báo điện tử Chính phủ). |
Xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số hiện đại, minh bạch, hiệu quả
Khung kế hoạch hành động của tỉnh ủy/thành ủy thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW được ban hành kèm theo Công văn số 01-CV/BCĐTW của Ban Chỉ đạo Trung ương nhằm mục đích:
Quán triệt và cụ thể hóa Nghị quyết số 57-NQ/TW: Bảo đảm toàn đảng bộ và hệ thống chính trị ở địa phương nhận thức đầy đủ, sâu sắc về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, gắn với sự phát triển giàu mạnh, hùng cường của tỉnh/thành phố và quốc gia trong kỷ nguyên mới; cụ thể hóa các quan điểm, chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 57-NQ/TW, ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị, Quyết định số 204-QĐ/TW, ngày 29/11/2024 của Ban Bí thư, Nghị quyết số 03/NQ-CP, ngày 09/01/2025 của Chính phủ, Nghị quyết số 193/2025/QH15 của Quốc hội thành các mục tiêu, quy hoạch, chiến lược, đề án, dự án cụ thể, phù hợp với điều kiện của tỉnh/thành phố. Người đứng đầu phải trực tiếp phụ trách, chỉ đạo; cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức phải gương mẫu thực hiện; tạo sự đồng thuận và quyết tâm cao trong thực hiện.
Thống nhất nhận thức, tạo quyết tâm chính trị cao: Giúp cấp ủy, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể, doanh nghiệp và nhân dân có nhận thức đúng đắn, tạo sự đồng thuận trong triển khai; khơi dậy tinh thần chủ động, sáng tạo ở mọi cấp, mọi ngành, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong tổ chức thực hiện.
Phát huy tiềm năng, thế mạnh của địa phương: Xác định các lĩnh vực ưu tiên phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số dựa trên lợi thế (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, du lịch,...); thúc đẩy các đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư, nhân tài, công nghệ.
Tạo bước chuyển mạnh mẽ về hạ tầng số, nhân lực số, hệ sinh thái khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo: Từng bước xây dựng chính quyền số, thúc đẩy kinh tế số, xã hội số; thiết lập hệ sinh thái khởi nghiệp, cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học, công nghệ, trung tâm đổi mới sáng tạo, khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung,... phù hợp với thực tiễn tại địa phương.
Góp phần vào phát triển bền vững, hiện đại hóa đất nước: Thực hiện tốt Kế hoạch hành động để địa phương có đóng góp thiết thực vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo đảm an sinh xã hội, bảo vệ môi trường, tăng cường quốc phòng - an ninh.
Mục tiêu chung của Khung kế hoạch hướng tới nâng cao năng lực nội sinh, sức cạnh tranh của kinh tế địa phương thông qua đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng trong các ngành, lĩnh vực chủ lực; nâng cao tỷ trọng đóng góp của chỉ số TFP trong tăng trưởng GRDP của địa phương.
Thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo, hình thành hệ sinh thái khởi nghiệp, trung tâm nghiên cứu - phát triển, kết nối chặt chẽ cơ sở nghiên cứu với cơ sở đào tạo và doanh nghiệp; khơi dậy tinh thần sáng tạo và thu hút nguồn lực chất lượng cao từ trong và ngoài nước.
Xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số hiện đại, minh bạch, hiệu quả, đưa hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành của tổ chức, cơ quan đảng, nhà nước lên môi trường số, dựa trên dữ liệu; cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, tiện ích số thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp, tạo đột phá trong cải cách hành chính, quản trị công và phát triển bền vững.
Tái cấu trúc, xây dựng hạ tầng số thống nhất, ổn định, linh hoạt, ưu tiên áp dụng công nghệ điện toán đám mây, bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng, từng bước nâng cao chất lượng sống của người dân, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát huy tiềm lực sáng tạo của mọi tầng lớp xã hội, thúc đẩy liên kết vùng, hội nhập quốc tế về khoa học, công nghệ, đóng góp tích cực vào mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn 2045.
Khung kế hoạch hành động của tỉnh ủy/thành ủy thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW cũng nêu rõ 10 nhóm nhiệm vụ, giải pháp về công tác lãnh đạo, chỉ đạo; nâng cao nhận thức và quyết tâm chính trị, thông tin, truyền thông; hoàn thiện thể chế, chính sách tạo đột phá, bảo đảm nguồn lực; xây dựng chiến lược phát triển hạ tầng số, ứng dụng, dịch vụ số; xây dựng chiến lược tổng thể 10 năm phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, hỗ trợ nghiên cứu và phát triển; xây dựng chiến lược 5 năm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng chiến lược chuyển đổi số, kinh tế số cấp tỉnh/thành phố; bảo đảm an ninh mạng và chủ quyền số; đẩy mạnh hợp tác, liên kết vùng, quốc tế; giám sát, đánh giá và tuyên truyền.
Trong tổ chức thực hiện, khung Kế hoạch nêu rõ trách nhiệm của Ban Chỉ đạo tỉnh/thành phố; trách nhiệm của Thường trực tỉnh ủy/thành ủy; trách nhiệm của các cấp ủy đảng trực thuộc; trách nhiệm của Văn phòng và các ban tham mưu tỉnh ủy/thành ủy; trách nhiệm của UBND tỉnh/thành phố; trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể; cơ chế thống tin, báo cáo, sơ kết, tổng kết; kinh phí thực hiện và nguồn lực hỗ trợ.../.
YÊU CẦU CỦA KHUNG KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA TỈNH ỦY/THÀNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 57-NQ/TW
1. Bám sát các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 57-NQ/TW: Toàn bộ nội dung Kế hoạch hành động (từ mục tiêu đến giải pháp) phải thống nhất với tinh thần Nghị quyết số 57-NQ/TW và các quy định, hướng dẫn của Trung ương. Khung kế hoạch này gồm các nội dung cơ bản, Kế hoạch hành động của tỉnh/thành phố bao gồm nhưng không giới hạn bởi các nội dung trong khung kế hoạch này.
2. Quán triệt sâu sắc, kế thừa và phát huy các kết quả, kinh nghiệm: Nhận thức đầy đủ, sâu sắc về vai trò đột phá của khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; Kế hoạch hành động cần kế thừa có chọn lọc các chương trình, đề án, kế hoạch có liên quan đã và đang triển khai (về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số...).
3. Xác định đúng phương thức, không hình thức, không dàn trải: Xác định thể chế, cơ chế, chính sách là yếu tố dẫn dắt, chuyển đổi số là động lực quan trọng, gắn kết chặt chẽ và thúc đẩy sự phát triển của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; triển khai thực hiện theo nguyên tắc thí điểm, đánh giá kết quả trước khi nhân rộng. Nghiên cứu, phát huy những tiềm năng, thế mạnh và lợi thế của địa phương trên tất cả các lĩnh vực; xác định rõ những hạn chế, bất cập, điểm nghẽn, tác nhân gây cản trở để có giải pháp tháo gỡ kịp thời, triệt để. Tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số có thể tạo ra kết quả mang tính đột phá, mang lại hiệu ứng lan tỏa lớn.
4. Xác định mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể: Đề ra các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện phải rõ ràng, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương nhằm thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Đối với các tỉnh, thành phố có điều kiện phát triển, cần đặt mục tiêu phát triển công nghiệp hiện đại, thông minh, bền vững tầm cỡ khu vực Đông Nam Á và thế giới.
5. Bảo đảm tính khả thi, lộ trình rõ ràng, phân công trách nhiệm cụ thể: Các chỉ tiêu, nhiệm vụ phải gắn với thời hạn thực hiện (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn); nêu cụ thể đơn vị đầu mối chủ trì và đơn vị phối hợp. Phân bổ nguồn lực (nhân lực, tài chính, vật lực) phù hợp với từng nhiệm vụ, tránh đầu tư dàn trải, lãng phí.
6. Xác định các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp mang tính chiến lược theo từng giai đoạn 5 năm: Cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp gắn với kết quả, sản phẩm cụ thể (theo tháng, quý, năm, giai đoạn); có cơ chế, công cụ đo lường, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện; phân công trách nhiệm, thời hạn thực hiện cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân bảo đảm phù hợp với năng lực, điều kiện thực tế của địa phương.
7. Đồng bộ, phối hợp chặt chẽ, liên thông trong toàn hệ thống chính trị: Huy động sự tham gia của các cấp, các ngành, doanh nghiệp, viện nghiên cứu, các trường đại học và toàn xã hội vào quá trình thực hiện. Thiết lập cơ chế phối hợp nhịp nhàng, hiệu quả giữa Trung ương với địa phương, giữa các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, các sở/ban/ngành và doanh nghiệp, cộng đồng khoa học - công nghệ, giữa khu vực công và khu vực tư, giữa trong nước và quốc tế, tránh chồng chéo, trùng lắp.
8. Tăng cường giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả, báo cáo kịp thời: Thiết lập chế độ báo cáo, sơ kết, tổng kết định kỳ. Quy định rõ cơ chế kiểm tra, giám sát của các cấp ủy, hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể; coi trọng vai trò giám sát của ban thường vụ tỉnh/thành ủy, hội đồng nhân dân, ủy ban kiểm tra, ban tuyên giáo và dân vận, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể; báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương kịp thời đối với các hoạt động quan trọng và kết quả tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện theo định kỳ 01 tháng/lần; phát hiện sớm những khó khăn, vướng mắc, kịp thời xử lý, tháo gỡ; can thiệp bằng các chính sách (trong thẩm quyền) để đưa ra các giải pháp hiệu quả, tháo gỡ các điểm nghẽn, tạo chuyển biến, đạt được các mục tiêu, yêu cầu của kế hoạch đặt ra.
9. Bảo đảm công khai, minh bạch, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đi kèm với trách nhiệm giải trình: Xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân. Thông tin, dữ liệu, quyết định liên quan đến khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số cần được công khai tối đa; từng cơ quan, cá nhân chịu trách nhiệm giải trình về kết quả thực hiện. Ưu tiên bố trí nguồn lực từ ngân sách nhà nước kết hợp việc huy động xã hội hóa trong đầu tư khoa học - công nghệ, chuyển đổi số, khởi nghiệp sáng tạo (đặc biệt là các mô hình kết hợp công tư, quỹ đầu tư,...); sử dụng hiệu quả, tiết kiệm các nguồn lực xã hội nói chung, đặc biệt là nguồn ngân sách Nhà nước; ưu tiên các nhiệm vụ cấp thiết, dự án có tính lan tỏa và hiệu quả cao.
10. Kết hợp chặt chẽ giữa mục tiêu trước mắt và lâu dài: Vừa giải quyết những yêu cầu cấp bách (cải cách hành chính, xây dựng hạ tầng số, nâng cao chất lượng dịch vụ công,...) vừa có tầm nhìn dài hạn (đến 2030, 2035, 2040, 2045) trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; cần gắn Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương với Chiến lược dài hạn, bảo đảm tính đồng bộ, phát triển bứt phá, toàn diện, giàu mạnh trong kỷ nguyên mới, phù hợp với điều kiện, đặc điểm, tình hình cụ thể của từng địa phương, từng vùng, miền.
11. Đẩy mạnh tuyên truyền, tạo sự đồng thuận và phát huy tính sáng tạo của toàn xã hội: Phổ biến rộng rãi mục tiêu, lộ trình, cách làm; khuyến khích nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp, đội ngũ trí thức tham gia, đóng góp sáng kiến, nguồn lực; xây dựng phong trào thi đua nghiên cứu, phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; kịp thời biểu dương, khen thưởng các điển hình tiêu biểu.
12. Tập trung, quyết liệt, hiệu quả, tiết kiệm, khả thi: Triển khai Nghị quyết số 57-NQ/TW một cách quyết liệt, đồng bộ, thống nhất; mọi giải pháp, chương trình, dự án cần tính toán khả năng triển khai, hiệu quả kinh tế - xã hội; ưu tiên nguồn lực cho các lĩnh vực trọng điểm, có tính lan tỏa, tạo ra giá trị gia tăng cao; không dàn trải, hình thức và theo phong trào. Xây dựng Kế hoạch hành động cụ thể, gắn với các chỉ số đo lường và đánh giá hiệu quả (KPIs), phân công trách nhiệm, xác định thời hạn thực hiện.
13. Đảm bảo tinh thần chủ động, tư duy năng động, sáng tạo: Chủ động triển khai Nghị quyết số 57-NQ/TW phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; khuyến khích tư duy đổi mới, cách làm sáng tạo, mạnh dạn thử nghiệm các mô hình, công nghệ, giải pháp mới.
|