Quốc kỳ Cộng hòa Tuốc-mê-ni-xtan
Vị trí địa lý: Ở Trung Á, giáp Ca-dắc-xtan, U-dơ-bê-ki-xtan, Áp-ga-ni-xtan, I-ran và biển Ca-xpi. Tọa độ: 40000 vĩ bắc, 60000 kinh đông.
Diện tích: 488.100 km2
Khí hậu: Sa mạc cận nhiệt đới. Nhiệt độ trung bình tháng 1: -40C, tháng 7: 280C. Lượng mưa trung bình: từ 80 mm ở vùng Đông Bắc đến 300 - 400 mm ở vùng núi.
Địa hình: Sa mạc; có núi thấp dọc theo biên giới với Iran, tiếp giáp với biển Caxpi ở phía tây.
Tài nguyên thiên nhiên: Dầu mỏ, khí tự nhiên, than đá, lưu huỳnh, muối.
Dân số: khoảng 5.240.000 người (2013)
Các dân tộc: Người Tuốc-men (85%), U-dơ-bếc (5%), Nga (4%), các nhóm khác (6%).
Ngôn ngữ chính: Tiếng Tuốc-men; tiếng Nga và U-dơ-bếc được dùng rộng rãi.
Lịch sử: Những bộ tộc người Ô-gu-dơ theo Đạo Hồi cư trú ở Tuốc-mê-ni-xtan từ rất lâu. Nhưng phải đến thế kỷ XV, dân tộc Tuốc-mê-ni-xtan mới được hình thành. Năm 1917, phần lớn lãnh thổ gia nhập nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô-viết tự trị Tuốc-ke-xtan. Ngày 27-10-1924, nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô-viết Tuốc-mê-ni-xtan được thành lập và trở thành một bộ phận trong Liên bang Xô-viết. Năm 1991, Tuốc-mê-ni-xtan tuyên bố độc lập.
Tôn giáo: Đạo Hồi (89%), Đạo Chính thống phương Tây (9%), v.v..
Tổ chức nhà nước:
Chính thể: Cộng hòa.
Các khu vực hành chính: 5 vùng: Ahal Welayaty (Ashgabat), Balkan Welayaty (Nebitdag), Dashhowuz Welayaty (trước đây là Tashauz), Lebap Welayaty (Charjew), Mary Welayaty.
Hiến pháp: Thông qua ngày 18/5/1992.
Cơ quan hành pháp:
Đứng đầu Nhà nước và Chính phủ: Tổng thống.
Bầu cử: Tổng thống được bầu theo phổ thông đầu phiếu, nhiệm kỳ 5 năm.
Cơ quan lập pháp: Hội đồng nhân dân (hơn 100 ghế, một số thành viên được bầu trực tiếp theo phổ thông đầu phiếu, một số thành viên được chỉ định) và Quốc hội (50 ghế, các thành viên được bầu theo phổ thông đầu phiếu, nhiệm kỳ 5 năm).
Cơ quan tư pháp: Tòa án Tối cao, các thẩm phán do Tổng thống bổ nhiệm.
Chế độ bầu cử: Từ 18 tuổi trở lên, phổ thông đầu phiếu.
Các đảng phái chính: Đảng Dân chủ Tuốc-mê-ni-xtan (DPT).
Kinh tế:
Tổng quan: Phần lớn đất đai của Tuốc-mê-ni-xtan là sa mạc; chăn thả gia súc du cư; trồng trọt thâm canh ở các ốc đảo được tưới tiêu, sản phẩm chính là bông. Quốc gia này có trữ lượng khí tự nhiên đứng thứ năm thế giới và dự trữ dầu mỏ lớn.
Sản phẩm công nghiệp: Khí tự nhiên, dầu mỏ và các sản phẩm dầu mỏ, hàng dệt, thực phẩm.
Sản phẩm nông nghiệp: Bông, ngũ cốc, sản phẩm chăn nuôi.
Giáo dục
Giáo dục phổ thông và bắt buộc cho tới cấp hai, tổng thời gian đi học đã được giảm từ 10 xuống còn 9 năm trước đó, và theo nghị định của vị Tổng thống mới từ năm học 2007 - 2008 thời gian đi học sẽ là 10 năm.
Thủ đô: As-ga-bát (Ashgabat)
Các thành phố lớn: Charjew, Krasnowodsk...
Đơn vị tiền tệ: Manat Tuốc-mê-ni-xtan (TMM); 1 TMM = 100 tenesi
Quốc khánh: 27-10 (1991).
Danh lam thắng cảnh: Thủ đô As-ga-bát, sa mạc Ka-ra-kum, vịnh Ka-ra Bo-ga, v.v..
Quan hệ quốc tế: Tham gia các tổ chức quốc tế CIS, EBRD, ECE, ESCAP, FAO, IBRD, ICAO, ILO, IMF, IMO, IOC, ITU, UN, UNCTAD, UNESCO, UPU, WFTU, WHO, WIPO, WMO, v.v..
Ngày thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam: 29/7/1992