Cộng hòa Chi-lê (Republic of Chile)
Mã vùng điện thoại: 56 Tên miền Internet: .cl
Quốc kỳ Chi-lê
Vị trí địa lý: Nằm ở phía tây nam lục địa Nam Mỹ, giáp Pê-ru, Bô-li-vi-a, Ác-hen-ti-na và Thái Bình Dương. Chi-lê có vị trí chiến lược trên các tuyến đường biển giữa Đại Tây Dương và Thái Bình Dương (eo Ma-gien-lăng, kênh Beagle); sa mạc A-ta-ca-ma là một trong những vùng khô nhất trên thế giới.
Diện tích: 756.950 km2.
Thủ đô: Xan-tia-gô (Santiago)
Các thành phố lớn: Concepcion, Vina del Mar, Valpa Aiso...
Lịch sử: Trước khi Ma-gien-lăng đến Chi-lê (1520), lãnh thổ này là quê hương của nhiều bộ lạc người Anh Điêng sinh sống. Năm 1553, thực dân Tây Ban Nha chiếm được 2/3 lãnh thổ của Chi-lê. Năm 1818, chính quyền thực dân Tây Ban Nha ở Chi-lê bị lật đổ, chính phủ dân tộc Chi-lê được thành lập. Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, tư bản Anh, Đức, Mỹ xâm nhập sâu vào nến kinh tế Chi-lê, lũng đoạn tình hình chính trị ở nước này. Trong cuộc bầu cử năm 1970, Liên minh đoàn kết nhân dân thắng cử Xan-va-đo A-gien-đê, trở thành Tổng thống lãnh đạo đất nước theo con đường dân chủ thiên tả. Ngày 11/9/1973, U-gác-tê Pi-nô-chê làm đảo chính, sát hại Tổng thống A-gien-đê, thiết lập chế độ độc tài. Năm 1989, cuộc bầu cử dân chủ đầu tiên kể từ năm 1970 được tổ chức để bầu chính phủ mới thay thế chính phủ Pi-nô-chê. Đảng dân chủ Thiên chúa giáo thắng cử, chế độ dân sự được khôi phục. Tháng 12/1999, ông Ricardo Lagos thuộc Đảng vì dân chủ trong Liên minh thống nhất cầm quyền trúng cử Tổng thống. Ngày 15/1/2006, ứng cử viên Đảng Xã hội Mi-sen Ba-chê-lê thắng cử trở thành nữ Tổng thống đầu tiên của Chi-lê.
Quốc khánh: 18-9 (1810)
Tổ chức nhà nước:
Chính thể: Cộng hòa.
Các khu vực hành chính: 13 vùng: Aisen del, General Carlos Ibanez del Campo, Antofagasta, Araucania, Atacama, Bio-Bio, Coquimbo, Libertador General Bernardo O'Higgins, Los Lagos, Magallanes y de la Antartica Chilena, Maule, Region Metropolitana, Tarapaca, Valparaiso.
Hiến pháp: Thông qua ngày 11/9/1980, sửa đổi năm1989, 1993 và 1997
Cơ quan hành pháp:
Đứng đầu Nhà nước và Chính phủ: Tổng thống.
Bầu cử: Tổng thống được bầu theo phổ thông đầu phiếu, nhiệm kỳ 6 năm.
Cơ quan lập pháp: Quốc hội hai viện gồm: Thượng viện (48 ghế, trong đó có 38 ghế được bầu theo phổ thông đầu phiếu, nhiệm kỳ 8 năm, 1/2 số thành viên được bầu lại 4 năm một lần) và Hạ viện (120 ghế, được bầu theo phổ thông đầu phiếu, nhiệm kỳ 4 năm).
Cơ quan tư pháp: Tòa án Tối cao, các thẩm phán do Tổng thống bổ nhiệm và Thượng viện phê chuẩn, Chánh án do 21 thẩm phán của Tòa án bầu.
Chế độ bầu cử: Từ 18 tuổi trở lên, phổ thông đầu phiếu và bắt buộc.
Các đảng phái chính: Liên minh các đảng vì sự dân chủ (CPD) bao gồm: Đảng Dân chủ Thiên chúa giáo (PDC), Đảng Xã hội chủ nghĩa (PS), Đảng vì sự dân chủ (PPD), Đảng Dân chủ xã hội cấp tiến (PRSD); Liên minh Vì sự tiến bộ của Chilê (UPP) bao gồm hai đảng: Đổi mới dân tộc (RN) và Liên minh Dân chủ độc lập (UDI), v.v..
Khí hậu: Ôn đới; khí hậu sa mạc ở phía bắc; mát mẻ và ẩm ướt, lạnh ở phía nam. Nhiệt độ trung bình: 12 - 22oC (ở miền Bắc), 3 - 14oC (ở miền Nam). Lượng mưa trung bình hằng năm: 50 mm (ở miền Bắc), 3.000 - 7.000 mm (ở miền Nam).
Địa hình: Núi thấp ở ven biển; thung lũng màu mỡ ở trung tâm; dãy Andes ở phía đông.
Tài nguyên thiên nhiên: Đồng, gỗ, sắt, kim loại quý, môlípđen, v.v..
Dân số: 17.619.700 người (ước tính năm 2013)
Các dân tộc: Người da trắng và người lai (95%), người da đỏ Mỹ (3%), các dân tộc khác (2%).
Ngôn ngữ chính: Tiếng Tây Ban Nha.
Tôn giáo: Đạo Cơ Đốc (88%), Đạo Tin lành (11%), Đạo Do thái (1%).
Kinh tế:
Tổng quan: Chi-lê là nước giàu tai nguyên khoáng sản như đồng, lưu huỳnh, sắt, than, nhiều gỗ, hải sản là nước khai thác và xuất khẩu đồng lớn nhất thế giới chiếm hơn 35% sản lượng toàn cầu và 46% xuất khẩu của Chi-lê. Ngoài ra, Chi-lê còn phát triển công nghiệp khai thác chế biến lưu huỳnh, sắt, than, khai thác chế biến gỗ, cá, đúng đầu thế giới về sản xuất bột cá. Từ những thập kỷ 1990, kinh tế Chi-lê tăng trưởng khá ổn định, mức trung bình 6%/năm, là một trong những nước đạt mức tăng trưởng cao bền vững trong khu vực.
Sản phẩm công nghiệp: Đồng và các khoáng sản khác, gỗ và các sản phẩm từ gỗ, thiết bị vận tải, thực phẩm, xi măng.
Sản phẩm nông nghiệp: Ngũ cốc, củ cải đường, hoa quả, thịt, khoai tây, cá.
Đơn vị tiền tệ: peso Chilê (Ch$); 1Ch$ = 100 centavo
Giáo dục: Người Chilê được hưởng điều kiện giáo dục vào loại tốt nhất ở Nam Mỹ. Giáo dục được miễn phí và bắt buộc trong 8 năm. Ngoài các trường của nhà nước còn có rất nhiều trường tư thục thương mại và công nghiệp. Có một số trường đại học, trong đó có 3 trường ở Xan-tia-gô.
Quan hệ quốc tế: Tham gia các tổ chức quốc tế APEC, FAO, G-77, IADB, IAEA, IBRD, ICAO, IFAD, ILO, IMF, IMO, Interpol, IOC, ISO, ITU, OAS, UN, UNCTAD, UNESCO, UNIDO, UPU, WFTU, WHO, WIPO, WMO, WTrO, v.v..
Lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam: ngày 25/3/1971.
Danh lam thắng cảnh: Thủ đô Xan-tia-gô, đảo Etxte, quần đảo Tierra del Fuego, dãy núi Andes, Valparaiso, vùng hồ Chi-lê, Vina del Mar, v.v..
Địa chỉ đại sứ quán:
Đại sứ quán Chi-lê tại Việt Nam:
Địa chỉ: Tòa nhà C8-D8, số 14 Thụy Khuê, Hà Nội, Việt Nam.
Điện thoại: 84-04-39351147/39351148
Fax: 84-04-38430762
E-mail: embajadal@chile.org.vn
Đại sứ quán Việt Nam tại Chi-lê:
Địa chỉ: Av. Americo Vespucio Sur 833, Las Condes, Santiago
Điện thoại: +56-2 2443633 / 2443755
Fax: +56-2 2443799
Email: sqvnchile@mofa.gov.vn