THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:55/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH HỢP TÁC VÀ TƯƠNG TRỢ HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA I-TA-LI-A
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Điều ước quốc tế ngày 09 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Hiệp định hợp tác và tương trợ hành chính trong lĩnh vực hải quan giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa I-ta-li-a ký ngày 06 tháng 11 năm 2015;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính tại Tờ trình số 207/TTr-BTC ngày 27 tháng 12 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định hợp tác và tương trợ hành chính trong lĩnh vực hải quan giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa I-ta-li-a ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
THỦ TƯỚNG
(đã ký)
Nguyễn Xuân Phúc
|
--------
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH HỢP TÁC VÀ TƯƠNG TRỢ HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA I-TA-LI-A
(Ban hành kèm Quyết định số 55/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Triển khai Hiệp định hợp tác và tương trợ hành chính trong lĩnh vực hải quan giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa I-ta-li-a (sau đây gọi tắt là Hiệp định);
- Xác định cụ thể nhiệm vụ, thời gian tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy định của Hiệp định, phù hợp với Hiến pháp, pháp luật và điều kiện kinh tế, xã hội của Việt Nam trong từng giai đoạn; quy định và phân công rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc phối hợp tổ chức thực hiện các quy định của Hiệp định; đồng thời thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế của Việt Nam về tương trợ hành chính trong lĩnh vực hải quan, góp phần bảo vệ lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân.
2. Yêu cầu:
- Xác định nhiệm vụ cụ thể, trách nhiệm của Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) và các Bộ, ngành liên quan trong việc triển khai thực hiện Hiệp định; tạo thuận lợi trong công tác phối hợp thực hiện giữa các Bộ, ngành, địa phương và các tổ chức hữu quan nhằm đảm bảo tạo thuận lợi thương mại, giúp ngăn chặn các vi phạm hải quan và nâng cao hiệu quả kiểm soát hải quan;
- Triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Hiệp định phải chủ động, kịp thời, đồng bộ, có lộ trình cụ thể. Các Bộ, ngành, cơ quan có liên quan được giao nhiệm vụ phải tích cực, chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện Hiệp định, bảo đảm đúng chức năng, nhiệm vụ, tiến độ, chất lượng, hiệu quả công tác; đảm bảo quan hệ phối hợp chặt chẽ, giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Thực hiện cung cấp và trao đổi thông tin nhằm thực hiện đúng pháp luật hải quan trong ngăn chặn, điều tra, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật hải quan theo quy định;
2. Thực hiện giao hàng có kiểm soát đối với tiền chất, ma túy và chất hướng thần trong phạm vi quyền hạn và theo quy định của pháp luật trong nước;
3. Sử dụng các thông tin và tài liệu nhận được theo quy định của Hiệp định vào các mục đích quy định tại Hiệp định; chỉ được sử dụng các thông tin và tài liệu đó vào các mục đích khác khi được sự đồng ý bằng văn bản của Bên kia;
4. Bảo mật các thông tin và tài liệu trao đổi với bên I-ta-li-a trong khuôn khổ Hiệp định theo các quy định pháp luật trong nước áp dụng đối với các thông tin tài liệu tương tự;
5. Bảo mật dữ liệu cá nhân trao đổi theo Hiệp định ít nhất ngang bằng với mức độ bảo mật quy định trong các quy định pháp luật quốc gia; tiến hành các biện pháp an ninh cần thiết bảo vệ dữ liệu cá nhân được trao đổi theo Hiệp định khỏi sự truy cập trái phép, sửa đổi hoặc phát tán;
6. Thông báo cho Bên cung cấp thông tin kết quả sử dụng thông tin đó để phục vụ cho mục đích quản lý nhà nước của Bên cung cấp thông tin;
7. Thực hiện các hoạt động hợp tác kỹ thuật như trao đổi đoàn, đào tạo và hỗ trợ phát triển chuyên sâu, trao đổi thông tin và kinh nghiệm trong sử dụng các thiết bị phát hiện, trao đổi dữ liệu chuyên môn, khoa học và kỹ thuật liên quan đến quy định và thủ tục hải quan.
8. Tiến hành họp giữa hai cơ quan hải quan khi có yêu cầu để tiến hành rà soát việc thực hiện Hiệp định và xây dựng kế hoạch triển khai.
III.THỜI GIAN THỰC HIỆN
Kế hoạch này được thực hiện kể từ khi Thủ tướng Chính phủ ký ban hành cho đến khi Hiệp định hết hiệu lực.
IV. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH
Hiệp định đã ký bao gồm các quy định liên quan trực tiếp tới lĩnh vực hải quan, trong phạm vi thẩm quyền của cơ quan hải quan, là cơ quan có trách nhiệm thực thi các quy định pháp lý và hành chính liên quan tới kiểm soát tại biên giới đối với các hoạt động xuất nhập khẩu, chuyển tải, quá cảnh, lưu kho và di chuyển hàng hóa, các quy định liên quan tới các biện pháp cấm, hạn chế và kiểm soát cũng như chống rửa tiền. Do đó, để thực thi Hiệp định, Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) là cơ quan chủ trì thực hiện dựa trên cơ sở phối hợp chặt chẽ của các Bộ, ngành liên quan. Cụ thể:
1. Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan)
- Chủ trì triển khai thực hiện các nội dung hợp tác được quy định tại Hiệp định và các nội dung nêu tại Mục II của Kế hoạch này sau khi Kế hoạch được ban hành, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành liên quan trong quá trình thực hiện;
- Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện, những khó khăn, giải pháp cần thiết nhằm thực hiện có hiệu quả và kịp thời các điều khoản quy định tại Hiệp định;
- Trong quá trình triển khai thực hiện, Bộ Tài chính định kỳ kiểm tra, giám sát việc thực hiện Hiệp định, kịp thời phát hiện những vấn đề phát sinh để đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình hai nước;
- Tuyên truyền, phổ biến nội dung Hiệp định, các quy định pháp luật của Việt Nam và I-ta-li-a liên quan đến nội dung hợp tác, phạm vi cho các cá nhân, tổ chức có liên quan trên các phương tiện thông tin; tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm, tập huấn về Hiệp định.
2. Bộ Công an chỉ đạo các đơn vị cấp dưới có liên quan phối hợp với Tổng cục Hải quan thực hiện các phạm vi hợp tác, trao đổi thông tin liên quan đến buôn lậu ma túy, chất hướng thần, tiền chất và những hàng hóa khác có khả năng gây ra những tổn hại cho môi trường, sức khỏe, an toàn và an ninh công cộng; các thông tin liên quan đến hoạt động rửa tiền và chuyển tiền trái phép; giao hàng có kiểm soát trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành;
3. Bộ Công Thương chỉ đạo các đơn vị cấp dưới có liên quan phối hợp với Tổng cục Hải quan trong việc thực hiện chính sách hàng hóa, gian lận thương mại và giao hàng có kiểm soát trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành.
V. NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, BÃI BỎ HOẶC BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ĐỂ THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH
Về cơ bản, phạm vi, mức độ và lĩnh vực cam kết trong Hiệp định phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật về thẩm quyền của cơ quan hải quan. Do đó, việc thực hiện Hiệp định không đặt ra yêu cầu sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật.
VI. CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC, QUẢN LÝ, TÀI CHÍNH VÀ CÁC BIỆN PHÁP CẦN THIẾT KHÁC ĐỂ THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH
Theo Điều 12 (Thực hiện) của Hiệp định quy định mỗi Bên chịu chi phí phát sinh cho việc thực hiện Hiệp định. Kinh phí thực hiện các hoạt động xác minh thông tin, cung cấp thông tin,... từ nguồn hoạt động thường xuyên của ngành Hải quan. Ngoài ra, hàng năm, các Bộ, ngành được phân công trong Kế hoạch này chủ động lập dự toán ngân sách hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
VII. TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN HIỆP ĐỊNH
Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) chủ trì tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung Hiệp định, các quy định pháp luật có nội dung liên quan đến phạm vi hợp tác nêu tại Hiệp định./.