Thông tư số 17/2016/TT-BQP ngày 11/03/2016 của Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong quân đội
  • Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong quân đội
  • 17/2016/TT-BQP
  • Thông tư
  • Giáo dục - Đào tạo
  • 11/03/2016
  • 01/05/2016
  • Bộ Quốc phòng
  • Đại tướng Đỗ Bá Tỵ
Nội dung:

BỘ QUỐC PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17/2016/TT-BQP

Hà Nội, ngày 11 tháng 03 năm 2016

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÔNG TÁC TUYỂN SINH VÀO CÁC TRƯỜNG TRONG QUÂN ĐỘI


Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005, đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009;

Căn cứ Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999, đã được sửa đổi, bổ sung năm 2008 và năm 2014;

Căn cứ Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015;

Căn cứ Luật Dân quân tự vệ năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 49/2015/NĐ-CP ngày 15/5/2015 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;

Xét đề nghị của Tổng Tham mưu trưởng,

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các học viện, trường đại học, trường sĩ quan, trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp trong Quân đội (sau đây viết gọn là các trường trong Quân đội).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cá nhân thi tuyển, xét tuyển vào các trường trong Quân đội.

2. Các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan đến công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội.

Điều 3. Mc đích

1. Lựa chọn những người có đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, văn hóa, sức khỏe và độ tuổi theo quy định vào đào tạo tại các trường trong Quân đội, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng Quân đội trong giai đoạn mới.

2. Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật cho Quân đội, cán bộ ngành quân sự cơ sở và nguồn nhân lực cho xã hội.

Điều 4. Yêu cầu

1. Chấp hành nghiêm Luật Giáo dục, quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo, quy định của Bộ Quốc phòng; thực hiện công bằng, công khai, khách quan, minh bạch, chính xác trong công tác tuyển sinh.

2. Tuyển sinh đủ số lượng, bảo đảm yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực gắn với phát hiện nhân tài và quy hoạch đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật. Đào tạo gắn với địa chỉ sử dụng, bảo đảm cơ cấu vùng, miền, ngành nghề phù hợp với trình độ đào tạo, chú trọng diện cử tuyển các đối tượng chính sách, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Nhà nước.

3. Thực hiện tốt việc phân cấp cho các trường tự quản lý, điều hành công tác tuyển sinh quân sự; các trường trực tiếp tuyên truyền hướng nghiệp, nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển, tổ chức xét tuyển đại học, cao đẳng quân sự hệ chính quy.

4. Đối với các trường tổ chức thi tuyển, phải xác định địa điểm thi, tổ chức coi thi, chấm thi, công bố kết quả thi thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Quốc phòng.

5. Các trường chỉ được công bố danh sách thí sinh trúng tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển vào học sau khi Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng phê duyệt điểm tuyển.

Điều 5. Cơ quan điều hành

1. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng chỉ đạo thống nhất công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội.

2. Ban Tuyển sinh quân sự các cấp chịu trách nhiệm điều hành trực tiếp công tác tuyển sinh quân sự của cấp mình.

3. Cục Nhà trường thuộc Bộ Tổng Tham mưu là Cơ quan Thường trực Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng (sau đây viết gọn là Cơ quan Thường trực).

Điều 6. Ứng dụng công nghệ thông tin

1. Cơ quan Thường trực chịu trách nhiệm xây dựng chương trình phần mềm chuyên dụng tuyển sinh quân sự phù hợp với phần mềm tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo bảo đảm liên thông với các trường đại học, cao đẳng trong cả nước; chuyn giao và hướng dẫn các trường trong Quân đội sử dụng.

2. Các trường trong Quân đội quản lý và chấp hành nghiêm quy trình sử dụng phần mềm chuyên dụng tuyển sinh của Bộ Quốc phòng.

3. Các trường tuyển sinh đại học, cao đẳng xây dựng trang thông tin điện tử (website), lập địa chỉ e-mail, có máy vi tính riêng để kết nối Internet; tổ chức thực hiện đúng chương trình phần mềm (về cấu trúc, quy trình, thời hạn xử lý dữ liệu tuyển sinh), cử cán bộ chuyên trách thực hiện nhiệm vụ và bảo đảm an toàn thông tin trong các nội dung sau:

a) Nhập dữ liệu từ hồ sơ sơ tuyển;

b) Nhập dữ liệu từ hồ sơ đăng ký xét tuyển của thí sinh;

c) In giấy báo thí sinh trúng tuyển (ghi rõ kết quả thi của thí sinh);

d) Cập nhật thông tin đăng ký xét tuyển, danh sách thí sinh trúng tuyển vào hệ thống quản trị dữ liệu tuyển sinh quốc gia;

đ) Lưu trữ thông tin đăng ký xét tuyển trong từng giai đoạn tuyển sinh, kiểm tra, đối chiếu thông tin trên hồ sơ đăng ký xét tuyển của thí sinh với thông tin trên cơ sở dữ liệu kỳ thi trung học phổ thông quốc gia, ký biên bản xác nhận và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra;

e) Tổng hợp dữ liệu báo cáo Hội đồng tuyển sinh trường và Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng;

g) Công bố danh sách thí sinh trúng tuyển trên trang thông tin điện tử của trường và các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Chương II

TUYỂN SINH ĐÀO TẠO CÁN BỘ CẤP CHIẾN THUẬT, CHIẾN DỊCH HỆ CHÍNH QUY

Điều 7. Các trường tuyển sinh đào tạo

1. Học viện Lục quân.

2. Học viện Chính trị.

3. Học viện Hậu Cần.

4. Học viện Kỹ thuật quân sự.

5. Học viện Phòng không - Không quân.

6. Học viện Hải quân.

7. Học viện Biên phòng.

Điều 8. Tổ chc tuyển sinh

1. Xét duyệt hồ sơ (không tổ chức thi đầu vào); căn cứ chỉ tiêu Bộ Quốc phòng giao và nhân sự được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các trường tổ chức xét duyệt; triệu tập học viên vào đào tạo; kiểm tra sức khỏe, văn bằng, chứng chỉ và báo cáo kết quả về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.

2. Đối với những trường hợp chưa có bằng tốt nghiệp đại học, nếu đủ điều kiện mở lớp, các trường thực hiện như sau:

a) Tổ chức thi tuyển đầu vào đào tạo theo quy định về đào tạo liên thông trình độ đại học, cao đẳng;

b) Số trúng tuyển vào đào tạo theo chức vụ gắn với trình độ học vấn, số còn lại đào tạo theo chức vụ cán bộ;

c) Thời gian thi, đề thi, môn thi, điểm trúng tuyển do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường quyết định và báo cáo kết quả về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng cùng với số đã có bằng đại học.

Chương III

TUYỂN SINH ĐÀO TẠO CÁN BỘ CẤP PHÂN ĐỘI TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY

Mc 1. CÁC TRƯỜNG TUYỂN SINH, ĐỐI TƯỢNG VÀ CHỈ TIÊU TUYỂN SINH

Điều 9. Các trường tuyển sinh

1. Trường được tuyển sinh đào tạo cán bộ cấp phân đội trình độ đại học, hệ chính quy, gồm:

a) Học viện Kỹ thuật quân sự;

b) Học viện Quân y;

c) Học viện Khoa học quân sự;

d) Học viện Phòng không - Không quân;

đ) Học viện Hải quân;

e) Học viện Biên phòng;

g) Học viện Hậu cần;

h) Trường Sĩ quan Lục quân 1 (tên dân sự: Trường Đại học Trần Quốc Tuấn);

i) Trường Sĩ quan Lục quân 2 (tên dân sự: Trường Đại học Nguyễn Huệ);

k) Trường Sĩ quan Chính trị (tên dân sự: Trường Đại học Chính trị);

l) Trường Sĩ quan Công binh (tên dân sự: Trường Đại học Ngô Quyền);

m) Trường Sĩ quan Thông tin (tên dân sự: Trường Đại học Thông tin liên lạc);

n) Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (Vin-Hem Pích), (tên dân sự: Trường Đại học Trần Đại Nghĩa);

o) Trường Sĩ quan Pháo binh;

p) Trường Sĩ quan Không quân;

q) Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp;

r) Trường Sĩ quan Đặc công;

s) Trường Sĩ quan Phòng hóa.

2. Trường hợp trường mang hai tên gọi quân sự và dân sự thì sử dụng tên quân sự để triển khai thực hiện công tác tuyển sinh.

Điều 10. Phương thức tuyển sinh

1. Thực hiện theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 34 Luật Giáo dục đại học và quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện khi phương thức tuyển sinh có thay đổi.

Điều 11. Đối tượng tuyển sinh

1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự, có thời gian phục vụ tại ngũ 6 tháng trở lên; quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng phục vụ Quân đội đủ 12 tháng trở lên (tính đến tháng 9 năm tuyển sinh).

Các đối tượng trên có nguyện vọng đăng ký dự tuyển, đơn vị tổ chức sơ tuyển, lập hồ sơ sơ tuyển, trường hợp đủ tiêu chuẩn, gửi đến các trường và Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng theo đúng quy trình và bảo đảm đủ quân số cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu.

2. Nam thanh niên ngoài Quân đội (kể cả quân nhân đã xuất ngũ), số lượng đăng ký dự tuyển không hạn chế.

3. Nữ thanh niên ngoài Quân đội và nữ quân nhân

a) Tuyển 10% chỉ tiêu cho các ngành: Bác sĩ quân y tại Học viện Quân y và các ngành: Quan hệ quốc tế về quốc phòng, ngoại ngữ tại Học viện Khoa học quân sự;

b) Tuyển không quá 06% trên tổng chỉ tiêu vào đào tạo các ngành: Công nghệ thông tin, Điện tử viễn thông, Điện tử Y sinh, Khí tài quang, Địa tin học tại Học viện Kỹ thuật quân sự;

4. Chỉ tiêu tuyển sinh, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện.

Điều 12. Khu vực tuyển sinh

1. Trường Sĩ quan Lục quân 1 tuyển thí sinh có hộ khẩu thường trú từ tỉnh Quảng Trị trở ra; Trường Sĩ quan Lục quân 2 tuyển thí sinh có hộ khẩu thường trú từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở vào. Thí sinh các tỉnh Quảng Trị và Thừa Thiên, Huế tùy theo nguyện vọng, được đăng ký dự tuyển vào một trong hai trường quy định tại Khoản này.

2. Các trường còn lại được quy định tại Khoản 1, Điều 9 Thông tư này tuyển thí sinh trong toàn quốc.

3. Thí sinh có hộ khẩu thường trú phía Nam được tính từ Quảng Trị trở vào. Thời gian được tính hộ khẩu thường trú phía Nam tính đến tháng 9 năm dự tuyển phải đủ 03 năm thường trú liên tục trở lên.

4. Trường hợp thí sinh có hộ khẩu thường trú tại các tỉnh phía Nam, nhưng có bố mẹ đẻ hoặc bố mẹ nuôi (theo quy định của pháp luật) có hộ khẩu thường trú và đang cư trú tại các tỉnh phía Bắc; bản thân đang cư trú, học tập và tốt nghiệp trung học phổ thông (theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên) tại các tỉnh phía Bắc (cả thanh niên ngoài Quân đội và quân nhân đang tại ngũ), thì đăng ký xét tuyển như sau:

a) Không được đăng ký xét tuyển vào Trường Sĩ quan Lục quân 2;

b) Được đăng ký xét tuyển vào các trường còn lại, hưởng điểm chuẩn cho thí sinh thuộc các tỉnh phía Bắc;

c) Ban Tuyển sinh quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Ban Tuyển sinh quân sự cấp tỉnh) lập danh sách những thí sinh quy định tại Khoản này gửi các trường và báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng cùng ngày nộp hồ sơ sơ tuyển.

Điều 13. Chỉ tiêu tuyển sinh

Chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo cán bộ cấp phân đội, trình độ đại học hệ chính quy thực hiện theo Quyết định của Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam.

Mục 2. TIÊU CHUẨN TUYỂN SINH

Điều 14. Tiêu chuẩn về chính trị, đo đức

1. Thí sinh tự nguyện đăng ký dự tuyển vào các trường trong Quân đội; khi trúng tuyển vào học phải tuyệt đối chấp hành sự phân công công tác của nhà trường và Bộ Quốc phòng.

2. Chính trị, đạo đức

a) Phẩm chất đạo đức tốt, là đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, lý lịch chính trị gia đình và bản thân phải rõ ràng, đủ điều kiện để kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam, không vi phạm quy định tại Điều 2 Quy định số 57-QĐ/TW ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng quy định một số vấn đề về bảo vệ chính trị nội bộ Đảng;

b) Quân nhân phải được cấp có thẩm quyền đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian phục vụ tại ngũ;

c) Trên cơ thể không có hình xăm mang tính kinh dị, kỳ quái, kích động, bạo lực gây phản cảm.

Điều 15. Tiêu chuẩn về văn hóa, đtuổi

1. Trình độ văn hóa

a) Tính đến thời điểm xét tuyển, đã tốt nghiệp trung học phổ thông (theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên) hoặc đã tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề (sau đây viết gọn là tốt nghiệp trung học).

b) Trường hợp thí sinh tốt nghiệp trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông phải học và được công nhận hoàn thành các môn văn hóa trong chương trình giáo dục trung học phổ thông theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Độ tuổi, tính đến năm dự tuyển

a) Thanh niên ngoài Quân đội từ 17 đến 21 tuổi;

b) Quân nhân tại ngũ hoặc đã xuất ngũ từ 18 đến 23 tuổi (riêng đối tượng thiếu sinh quân từ 17 đến 23 tuổi).

Điều 16. Tiêu chuẩn về sức khỏe

1. Tuyển chọn thí sinh (cả nam và nữ) đạt sức khỏe loại 1 và loại 2 ở các chỉ tiêu: Nội khoa, tâm thần kinh, ngoại khoa, da liễu, mắt, tai - mũi - họng, răng - hàm - mặt, vòng ngực.

2. Một số tiêu chuẩn quy định riêng:

a) Các trường đào tạo sĩ quan chỉ huy, chính trị, hậu cần, gồm các học viện: Hậu cần, Phòng không - Không quân, Hải quân, Biên phòng và các trường sĩ quan: Lục quân 1, Lục quân 2, Chính trị, Pháo binh, Công binh, Tăng - Thiết giáp, Thông tin, Đặc công, Phòng hóa:

Thể lực: Thí sinh nam cao từ 1,65 m trở lên, cân nặng từ 50 kg trở lên;

b) Các trường đào tạo sĩ quan chuyên môn - kỹ thuật, gồm các học viện: Kỹ thuật quân sự, Quân y, Khoa học quân sự; Trường Đại học Văn hóa nghệ thuật Quân đội; Hệ đào tạo kỹ sư hàng không thuộc Học viện Phòng không - Không quân và Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (Vin-Hem Pích):

- Thể lực: Thí sinh nam cao từ 1,63 m trở lên, cân nặng từ 50 kg trở lên; thí sinh nữ (nếu có) phải đạt tiêu chuẩn loại 1 (cao từ 1,54 m trở lên, cân nặng từ 48 kg trở lên);

- Được tuyển những thí sinh (cả nam và nữ) mắc tật khúc xạ cận thị hoặc viễn thị không quá 3 đi - ốp; kiểm tra thị lực qua kính đạt mắt phải 10/10, tổng thị lực 2 mắt đạt 19/10 trở lên;

c) Thí sinh có hộ khẩu thường trú từ 03 năm trở lên thuộc khu vực 1, hải đảo và thí sinh là người dân tộc thiểu số, dự tuyển vào các trường: Được lấy đến sức khỏe loại 2 về thể lực (cả nam và nữ), nhưng thí sinh nam phải đạt chiều cao từ 1,62 m trở lên. Thí sinh nam là người dân tộc thiểu số dự tuyển vào Trường Sĩ quan Chính trị: Được lấy chiều cao từ 1,60 m trở lên (các tiêu chuẩn khác thực hiện theo quy định);

d) Đối tượng đào tạo sĩ quan của các quân, binh chủng: Nếu tuyển chọn sức khỏe theo các tiêu chuẩn riêng vẫn phải đảm bảo tiêu chuẩn chung. Tuyển sinh phi công, sĩ quan dù tại Trường Sĩ quan Không quân: Chỉ tuyển chọn những thí sinh đã được Quân chủng Phòng Không - Không quân tổ chức khám tuyển sức khỏe, kết luận đủ điều kiện dự tuyển.

Mục 3. TỔ CHỨC SƠ TUYỂN

Điều 17. Trách nhiệm của thí sinh

Các thí sinh đăng ký dự tuyển vào các trường trong Quân đội phải tham gia sơ tuyển theo quy định tại Điều 20 Thông tư này và đăng ký tham dự Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia trong năm đăng ký dự tuyển để lấy kết quả xét tuyển vào đại học, cao đẳng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Quốc phòng.

Điều 18. Trách nhiệm của các cấp trong Quân đội

1. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm hướng dẫn và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng về công tác sơ tuyển vào các trường trong Quân đội.

2. Chỉ huy các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Giám đốc (Hiệu trưởng) các trường trong Quân đội chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Trưởng ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng về tổ chức sơ tuyển và chất lượng sơ tuyển thí sinh thuộc quyền hoặc trong phạm vi quản lý; không để lọt những trường hợp không đủ tiêu chuẩn tuyển sinh vào học; không để xảy ra các sai sót, gian lận trong hồ sơ đăng ký dự tuyển.

3. Ban Tuyển sinh quân sự quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là cấp huyện), đơn vị cấp trung đoàn và tương đương (sau đây viết gọn là cấp trung đoàn) chịu trách nhiệm:

a) Tổ chức chặt chẽ việc sơ tuyển và đăng ký dự tuyển;

b) Tổ chức khám sức khỏe, xác minh chính trị, lập hồ sơ đăng ký dự tuyển cho thí sinh đúng thời gian, bảo đảm chất lượng, hạn chế thấp nhất việc loại trả hồ sơ sau khi đã lập hồ sơ đăng ký dự tuyển và loại ra sau khi trúng tuyển nhập học;

c) Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho thí sinh, không ngừng nâng cao chất lượng và số lượng nguồn tuyển sinh.

Điều 19. Hồ sơ đăng ký sơ tuyển, đăng ký dự Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia

1. Hồ sơ đăng ký sơ tuyển: Sử dụng 01 bộ hồ sơ đăng ký sơ tuyển đại học, cao đẳng do Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng in, phát hành thống nhất trong toàn quốc, gồm:

a) 03 phiếu đăng ký sơ tuyển;

b) 01 phiếu khám sức khỏe;

c) 01 bản thẩm tra, xác minh chính trị;

d) 01 giấy chứng nhận được hưởng ưu tiên đối với những thí sinh thuộc diện ưu tiên (nếu có);

đ) 04 ảnh chân dung theo quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 20 Thông tư này;

e) Bản sao có chứng thực học bạ trung học phổ thông đối với trường hợp thí sinh đã tốt nghiệp trung học phổ thông trước năm đăng ký dự tuyển; bản sao có chứng thực học bạ trung học phổ thông hoặc bản sao trích lục học bạ có đủ phần kết quả học tập của 5 học kỳ (lớp 10, lớp 11 và học kỳ 1 của lớp 12) có xác nhận của Ban Giám hiệu nhà trường thí sinh đang học, ký tên đóng dấu đối với trường hợp thí sinh tốt nghiệp trung học phổ thông vào năm đăng ký dự tuyển.

2. Hồ sơ đăng ký dự Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia: Sử dụng 01 bộ hồ sơ đăng ký dự thi do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát hành.

Điều 20. Trình tự đăng ký, tổ chức sơ tuyển và lập hồ sơ tuyển sinh

1. Đăng ký và mua hồ sơ

a) Đăng ký sơ tuyển và đăng ký xét tuyển nguyện vọng 1

- Thí sinh là thanh niên ngoài Quân đội mua hồ sơ và đăng ký sơ tuyển tại Ban Tuyển sinh quân sự cấp huyện;

- Thí sinh là quân nhân đang tại ngũ đăng ký sơ tuyển tại đơn vị cấp trung đoàn;

- Mỗi thí sinh chỉ được đăng ký một nguyện vọng 1 ngay từ khi m hồ sơ sơ tuyển vào một trường trong Quân đội.

b) Đăng ký dự Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia

- Thí sinh là thanh niên ngoài Quân đội, mua hồ sơ, làm thủ tục và đăng ký dự Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Thí sinh là quân nhân đang tại ngũ, Ban Tuyển sinh quân sự cấp trung đoàn chịu trách nhiệm liên hệ, mua hồ sơ, hướng dẫn thí sinh làm thủ tục, đăng ký dự thi Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo cho quân nhân đã sơ tuyển đủ tiêu chuẩn;

- Trường hợp thay đổi việc tổ chức kỳ thi, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện.

2. Kê khai hồ sơ

a) Thí sinh phải tự mình viết kê khai các mẫu biểu, hồ sơ sơ tuyển thuộc phần quy định thí sinh tự khai và trực tiếp đến nộp hồ sơ sơ tuyển cho Ban Tuyển sinh quân sự cấp huyện (đối với thanh niên ngoài Quân đội) hoặc cấp trung đoàn (đối với quân nhân tại ngũ) theo đúng thời gian quy định;

b) Khi đến nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển, thí sinh phải mang theo Giấy chứng minh nhân dân (hoặc thẻ căn cước công dân), shộ khẩu và các giấy tờ tùy thân khác để đối chiếu.

3. Chụp ảnh hồ sơ

a) Ảnh chụp thẳng (kiểu chứng minh nhân dân), cỡ 4x6 cm, trên nền phông màu xanh hoặc vàng, trong thời hạn 6 tháng tính đến thời điểm đăng ký dự tuyển;

b) Ban Tuyển sinh quân sự cấp huyện, đơn vị cấp trung đoàn nếu điều kiện thuận lợi tổ chức chụp ảnh tập trung cho thí sinh tại nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển. Thí sinh đến nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển, cán bộ chuyên trách tuyển sinh cấp huyện hoặc đơn vị cấp trung đoàn chịu trách nhiệm trả ảnh cho thí sinh và yêu cầu thí sinh trực tiếp dán ảnh vào hồ sơ tuyển sinh, đối chiếu ảnh, người thật, chứng minh nhân dân (hoặc thẻ căn cước công dân) và các giấy tờ tùy thân của thí sinh bảo đảm đúng là thí sinh đăng ký dự tuyển; đồng thời thu hồ sơ đăng ký dự tuyển ngay sau khi thí sinh dán ảnh vào hồ sơ;

c) Trường hợp không tổ chức chụp ảnh tập trung, thí sinh phải trực tiếp đến nộp ảnh cùng với hồ sơ đăng ký dự tuyển; ảnh phải rõ, cùng kiểu, cùng loại, chưa qua xử lý bằng các phần mềm xử lý ảnh.

- Cán bộ chuyên trách tuyển sinh khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển phải đối chiếu ảnh, người thật, chứng minh nhân dân (hoặc thẻ căn cước công dân) và các giấy tờ tùy thân của thí sinh;

- Chỉ nhận hồ sơ và ký vào vị trí người thu hồ sơ quy định trên phiếu đăng ký dự tuyển đã dán ảnh khẳng định đúng là của thí sinh đăng ký dự tuyển;

- Khi nhận hồ sơ đã dán ảnh, tuyệt đối không được trả lại hồ sơ cho thí sinh, trường hợp bắt buộc phải trả hồ sơ, khi thu lại hồ sơ phải thực hiện đúng quy trình từ đầu;

d) Cán bộ chuyên trách tuyển sinh tổ chức kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ báo cáo với Trưởng ban Tuyển sinh quân sự cùng cấp ký xác nhận và đóng dấu trùm lên góc bên phải phía dưới ảnh.

4. Tổ chức khám sơ tuyển sức khỏe thực hiện theo quy định tại Điều 21 Thông tư này.

5. Tổ chức xác minh chính trị thực hiện theo quy định tại Điều 22 Thông tư này.

6. Trưởng ban Tuyển sinh quân sự cấp huyện và đơn vị cấp trung đoàn trở lên ký xác nhận và đóng dấu trên Phiếu đăng ký sơ tuyển (Mẫu ĐK01-A); đóng dấu trùm lên góc phải phía dưới ảnh trên Mẫu ĐK01-A, ĐK01-B.

7. Thời gian tổ chức sơ tuyển và đăng ký dự Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia như sau:

- Thí sinh đăng ký sơ tuyển từ ngày 10 tháng 3 đến trước ngày 10 tháng 5 hằng năm;

- Thí sinh đăng ký dự Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Thí sinh là thanh niên ngoài Quân đội có thể thực hiện đăng ký sơ tuyển trước hoặc sau khi đăng ký dự Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia; thí sinh là quân nhân đang tại ngũ thực hiện sơ tuyển, đủ tiêu chuẩn mới được đăng ký dự Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia.

Điều 21. Tổ chức khám sơ tuyển sức khỏe

1. Thí sinh là quân nhân

a) Khám sơ tuyển sức khỏe (khám lâm sàng) tại các bệnh viện Quân đội thuộc tuyến của đơn vị quân nhân đăng ký dự thi; trường hợp đơn vị ở xa các bệnh viện Quân đội việc khám sơ tuyển sức khỏe thực hiện tại Hội đồng khám sức khỏe của đơn vị từ cấp trang đoàn trở lên, nhưng phải bảo đảm chất lượng theo quy định; đối với các đơn vị ở xa tuyến trung đoàn, đóng quân trên địa bàn vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, không có điều kiện khám sơ tuyển sức khỏe cho quân nhân tại các đơn vị thuộc tuyến, cho phép khám sơ tuyển sức khỏe tại Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cấp huyện nơi đóng quân;

b) Trường hợp cần khám chuyên khoa hoặc làm các xét nghiệm, do bác sĩ khám chỉ định và thực hiện tại các bệnh viện Quân đội;

c) Quân nhân dự tuyển không phải nộp bất kỳ khoản lệ phí nào cho việc khám sức khỏe;

d) Nếu trúng tuyển, trong hồ sơ nhập học ngoài phiếu sức khỏe phải có đủ hồ sơ sức khỏe do các đơn vị theo dõi, quản lý trong quá trình tại ngũ.

2. Thí sinh là thanh niên ngoài Quân đội

a) Do Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cấp huyện khám sơ tuyển: Khám lâm sàng và kết luận sức khỏe theo 8 chỉ tiêu quy định tại Thông tư liên tịch số 36/2011/TTLT-BYT-BQP ngày 17 tháng 10 năm 2011 của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự (sau đây viết gọn là Thông tư liên tịch số 36/2011/TTLT-BYT-BQP);

b) Trường hợp trúng tuyển, trong hồ sơ nhập học ngoài phiếu sức khỏe phải có đủ các loại xét nghiệm (được làm tại trung tâm y tế cấp huyện trở lên) gồm: Phim X - quang chụp tim, phổi thẳng; kết quả điện tim; kết quả xét nghiệm HIV, ma túy; Protein và đường nước tiu.

3. Các đơn vị, địa phương tổ chức khám sức khỏe cho thí sinh đăng ký dự tuyn vào 2 đợt:

a) Đợt 1 vào tuần đầu tháng 4 hằng năm;

b) Đợt 2 vào tuần đầu tháng 5 hằng năm.

Điều 22. Xác minh chính trị

1. Cán bộ được cử đi thẩm tra xác minh là người có phẩm chất chính trị và trình độ năng lực, có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm đối với tổ chức, có tác phong tỷ mỉ thận trọng và phương pháp khoa học, có kinh nghiệm tổng hợp, được bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ về công tác xác minh chính trị trong tuyển sinh quân sự.

2. Thẩm tra xác minh phải về địa phương cấp xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là cấp xã) nơi sinh hoặc trú quán của gia đình và bản thân thí sinh, kết hợp chặt chẽ giữa cơ quan chính trị, cơ quan tuyển sinh, cấp ủy, chính quyền địa phương cấp xã để thẩm tra và kết luận.

3. Nội dung thẩm tra toàn diện trên tất cả các mặt, tập trung vào lịch sử chính trị, tình hình kinh tế và quan hệ xã hội của gia đình và bản thân thí sinh đăng ký dự tuyển từ ông, bà, cha, mẹ, vợ (chồng), cô, dì, chú, bác, anh, chị, em ruột để xác định lý lịch có rõ ràng không, quan hệ xã hội, thái độ chính trị, ý thức chấp hành chính sách, pháp luật ở địa phương như thế nào, từ đó kết luận đủ hay không đủ tiêu chuẩn về chính trị để được dự tuyển.

4. Nội dung Bản xác minh chính trị

a) Tình hình kinh tế, chính trị của gia đình

- Ghi rõ họ, đệm, tên, năm sinh, nghề nghiệp, tài sản, mức sống và thái độ chính trị từng thời kỳ, trước cách mạng tháng 8 năm 1945, trong kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, hòa bình lập lại cho đến nay (từ 1954 đối với miền Bắc và từ tháng 4 năm 1975 đối với miền Nam) theo thứ tự: Ông bà nội, anh chị em ruột của cha; ông bà ngoại, anh chị em ruột của mẹ; cha, mẹ (hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng từ nhỏ đến tuổi trưởng thành của bản thân, vợ (hoặc chồng); anh, chị, em ruột của bản thân;

- Trường hợp trong gia đình có người đang cư trú ở nước ngoài phải ghi rõ mối quan hệ, họ tên, nghề nghiệp, nơi cư trú, thời gian đi, lý do đi, thời hạn đi, thái độ chính trị, số lần về nước, cơ quan, tổ chức quyết định cho đi, quan hệ hiện nay;

- Gia đình có ai quan hệ với người nước ngoài thì cần nắm rõ lý do, tính chất mức độ quan hệ;

b) Tình hình bản thân thí sinh: Ghi rõ nghề nghiệp, tham gia các tổ chức đoàn thể chính quyền, tổ chức kinh tế ở địa phương (nếu có), thái độ chính trị và quan hệ xã hội;

c) Người cung cấp lý lịch: Ghi đầy đủ họ tên, tuổi, chức vụ và chữ ký của người cung cấp lý lịch;

d) Trường hợp nội dung dài không ghi hết, phải ghi tiếp sang trang giấy khác và kẹp vào trang cuối của bản xác minh (có đóng dấu giáp lai).

5. Tiến hành thẩm tra

a) Bản Thẩm tra xác minh chính trị có dán ảnh của thí sinh do cán bộ chuyên trách tuyển sinh quân sự cấp huyện, đơn vị cấp trung đoàn nơi thí sinh đăng ký dự tuyển cấp;

b) Nội dung thẩm tra xác minh lý lịch gia đình của thí sinh do cấp ủy địa phương cấp xã cung cấp; cán bộ đi thẩm tra phải ghi chép đầy đủ vào bản thẩm tra xác minh và phải có kết luận, xác nhận của cấp ủy cấp xã.

- Trường hợp có bố, mẹ đang công tác tại đơn vị Quân đội, người đi xác minh phải liên hệ với cơ quan quản lý của bố, mẹ (cấp trung đoàn trở lên) đề nghị được cung cấp tài liệu, có xác nhận của cấp ủy cơ quan, đơn vị đó;

- Trường hợp có bố, mẹ đang công tác tại các cơ quan nhà nước, người đi xác minh phải liên hệ với cơ quan quản lý hồ sơ của bố, mẹ xin cung cấp tài liệu, có xác nhận của cấp ủy cơ quan quản lý hồ sơ của bố, mẹ;

- Trường hợp những nội dung cơ quan quản lý bố, mẹ cung cấp chưa rõ thì phải về nơi cư trú để xác minh bổ sung;

- Thí sinh cư trú tại địa phương thì cán bộ đi thẩm tra, xác minh phải về địa phương cấp xã, nơi cư trú của thí sinh để thẩm tra, xác minh về thái độ chính trị và quan hệ xã hội của thí sinh;

c) Xác nhận ảnh của thí sinh

- Cán bộ xác minh đề nghị cấp ủy cấp xã xác định ảnh trên bản xác minh, đúng với thí sinh được thẩm tra đang cư trú tại địa phương thì cấp ủy cấp xã đóng dấu trùm lên góc bên phải phía dưới ảnh;

- Trường hợp cấp ủy cấp xã không xác định được ảnh với thí sinh được thẩm tra, thì cán bộ chuyên trách tuyển sinh nơi thí sinh đăng ký dự tuyển chịu trách nhiệm kiểm tra trực tiếp người thật với ảnh khi thí sinh đến nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển (phải kiểm tra chứng minh nhân dân, thẻ căn cước, shộ khẩu và các giấy tờ liên quan khác), báo cáo với cấp ủy cơ quan quân sự địa phương cấp huyện và đóng dấu cấp ủy cơ quan quân sự địa phương cấp huyện trùm lên góc phải phía dưới ảnh của thí sinh.

6. Kết luận hồ sơ

a) Cấp ủy địa phương cấp xã cho ý kiến và kết luận về nguồn gốc, thành phần lịch sử, quan hệ xã hội của gia đình nội, ngoại và bản thân thí sinh đăng ký dự tuyển, từ đó xác định người đó có đủ hay không đủ tiêu chuẩn về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay để phấn đấu trở thành Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, được dự tuyển vào đào tạo sĩ quan tại các trường trong Quân đội. Bí thư Đảng ủy cấp xã ghi rõ họ tên, ký tên, đóng dấu;

b) Cấp ủy cơ quan quân sự cấp huyện (đối với thanh niên ngoài Quân đội), đơn vị cấp trung đoàn (đối với quân nhân tại ngũ) phải kết luận cụ thể thí sinh đủ hay không đủ tiêu chuẩn dự tuyển;

c) Cán bộ đi xác minh, sau khi nghe những ý kiến của cấp ủy địa phương cấp xã, người có thẩm quyền, hoặc quần chúng ở địa phương cung cấp, tổng hợp và ghi ý kiến của mình vào bản xác minh về lịch sử chính trị, tình hình kinh tế và quan hệ xã hội của gia đình và bản thân người được thẩm tra; ghi rõ họ tên, cấp bậc, chức vụ của người đi xác minh lý lịch chính trị;

d) Sau khi tiếp nhận hồ sơ sơ tuyển, cơ quan chính trị các trường có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chức năng (cán bộ, bảo vệ an ninh, tổ chức) rà soát thẩm định và thống nhất ý kiến kết luận, sau đó đồng chí trưởng (phó) ban hoặc cán bộ chuyên trách ngành bảo vệ an ninh nhà trường ký và ghi rõ họ tên.

7. Trường hợp thí sinh dự tuyển vào Trường Trung cấp Kỹ thuật Mật mã phần xác minh lý lịch theo mẫu quy định của ngành Cơ yếu cung cấp.

8. Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng tổng hp, báo cáo tình hình, kết quả công tác xác minh chính trị về Cục Cán bộ trước ngày 30 tháng 9 hằng năm.

Điều 23. Lệ phí tuyển sinh

1. Thu và sử dụng lệ phí tuyển sinh theo quy định tại Thông tư liên tịch số 40/2015/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 27 tháng 3 năm 2015 của BTài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí dự thi, dự tuyển (lệ phí tuyển sinh) và Thông tư số 135/2015/TT-BQP ngày 09 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn một số chế độ chi tiêu cho hoạt động giáo dục đào tạo tại các cơ sở đào tạo trong Quân đội.

Trường hợp có thay đổi về quy định thu và sử dụng lệ phí, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng có trách nhiệm báo cáo Bộ Quốc phòng hướng dẫn các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện.

2. Các đơn vị, địa phương nơi thí sinh đến đăng ký sơ tuyển chịu trách nhiệm thu lệ phí sơ tuyển.

3. Các trường nơi thí sinh nộp hồ sơ xét tuyển chịu trách nhiệm thu lệ phí xét tuyển.

4. Phần lệ phí tuyển sinh trích nộp về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng và Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định tại Thông tư liên tịch số 40/2015/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Thông tư số 135/2015/TT-BQP ngày 09 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, các trường nộp về Cơ quan Thường trực trước ngày 30 tháng 11 hằng năm.

Điều 24. Xét duyệt hồ sơ tuyển sinh

1. Ban Tuyển sinh quân sự cấp huyện, đơn vị cấp trung đoàn tổ chức xét duyệt hồ sơ sơ tuyển, kết luận cụ thể những trường hợp đủ tiêu chuẩn và những trường hợp không đủ tiêu chuẩn; tổng hợp số đủ tiêu chuẩn được dự tuyển theo từng trường, gửi hồ sơ và danh sách về Ban Tuyển sinh quân sự cấp tỉnh, đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng; trường hợp không đủ tiêu chuẩn dự tuyển phải có văn bản thông báo nêu rõ lý do cho thí sinh biết.

2. Ban Tuyển sinh quân sự cấp tỉnh, đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng xét duyệt kết quả đề nghị của cấp thuộc quyền; tổng hợp, bàn giao hồ sơ sơ tuyển, danh sách thí sinh đăng ký dự tuyển, danh sách thí sinh có hộ khẩu phía Nam nhưng thuộc diện hưởng điểm chuẩn cho thí sinh các tỉnh phía Bắc cho các trường và báo cáo về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.

3. Các trường tổ chức thẩm định và xét duyệt hồ sơ sơ tuyển của thí sinh

a) Thành phần tổ xét duyệt do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường quyết định, gồm: Cán bộ ngành bảo vệ, thanh tra và các cơ quan chức năng của trường;

b) Tổ chức xét duyệt hồ sơ chặt chẽ, kiểm tra ảnh, lai lịch chính trị gia đình, kết quả khám sức khỏe, chính sách ưu tiên và các nội dung kê khai trong hồ sơ sơ tuyển của thí sinh, đối chiếu với các tiêu chuẩn quy định để kết luận thí sinh đủ tiêu chuẩn hay không đủ tiêu chuẩn dự tuyển.

- Trường hợp xác minh lý lịch của thí sinh do người đăng ký dự tuyển tự khai, tự xin xác nhận của cấp ủy địa phương; cấp ủy địa phương kết luận không rõ về lịch sử chính trị và điều kiện phát triển vào Đảng Cộng sản Việt Nam; hồ sơ không dán ảnh, không đóng dấu hoặc đóng dấu không rõ; Hội đồng tuyển sinh trường trả hồ sơ cho Ban Tuyển sinh các địa phương, đơn vị để hoàn chỉnh, bổ sung cho đúng quy định;

- Trường hợp có nghi vấn, hoặc có nội dung chưa rõ, Hội đồng tuyển sinh trường phải yêu cầu Ban Tuyển sinh các địa phương, đơn vị đăng ký dự tuyển xác minh làm rõ;

- Trường hợp có hồ sơ không đủ tiêu chuẩn dự tuyển phải có văn bản thông báo nêu rõ lý do cho thí sinh và địa phương, đơn vị biết;

c) Tổng hợp báo cáo kết quả xét duyệt về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng, thông báo cho các đơn vị, địa phương sau 15 ngày và gửi thông báo kết quả sơ tuyển đến thí sinh đủ điều kiện dự tuyển sau 20 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ

Điều 25. Giao, nhận hồ sơ sơ tuyển

1. Các đơn vị, địa phương bàn giao trực tiếp hồ sơ sơ tuyển và danh sách thí sinh đăng ký dự tuyển cho các trường tại 2 địa điểm: Phía Nam và phía Bắc.

2. Các đơn vị, địa phương bàn giao danh sách thí sinh đăng ký dự tuyển và báo cáo tổng hợp số lượng thí sinh đăng ký dự tuyển đến Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.

3. Cơ quan Thường trực quy định thời gian và địa điểm bàn giao hồ sơ sơ tuyển và thông báo cho các đơn vị, địa phương thực hiện.

Mục 4. TỔ CHỨC KỲ THI

Điều 26. Tổ chức Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia và thi tuyển theo đề án tuyển sinh riêng (nếu có)

1. Tổ chức Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia: Các trường được Bộ Giáo dục và Đào tạo giao nhiệm vụ làm Cụm trưởng Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia và các trường thành viên tham gia tổ chức kỳ thi, coi thi, chấm thi, công bố kết quả thi thực hiện theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Thi tuyển theo đề án tuyển sinh riêng (nếu có): Các trường xây dựng Đề án tuyển sinh riêng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Quốc phòng báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng, khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt mới triển khai thực hiện.

Mục 5. TỔ CHỨC XÉT TUYỂN

Điều 27. Tổ hợp môn xét tuyển, hồ sơ đăng ký xét tuyển và tiếp nhận hồ sơ đăng ký xét tuyển

1. Tổ hợp môn xét tuyển: Thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

a) Trường tuyển sinh theo tổ hợp khối B00 và A00: Học viện Quân y;

b) Trường tuyển sinh theo tổ hợp khối C00 và A01: Học viện Biên phòng;

c) Trường tuyển sinh theo tổ hp khối D01, D02, D04 và A00, A01: Học viện Khoa học quân sự;

d) Trường tuyển sinh theo tổ hợp khối C00 và A00: Trường Sĩ quan Chính trị;

đ) Các trường tuyển sinh theo tổ hợp khối A00 và A01 gồm các học viện: Kỹ thuật quân sự, Hậu cần, Phòng không - Không quân và các trường sĩ quan: Thông tin, Công binh, Đặc công;

e) Các trường tuyển sinh theo tổ hp khối A00 gồm Học viện Hải quân và các Trường Sĩ quan: Lục quân 1, Lục quân 2, Không quân, Pháo binh, Phòng hóa, Tăng - Thiết giáp, Kỹ thuật quân sự (Vin - Hem Pich);

g) Trường hợp các trường đề xuất thay đổi tổ hp môn xét tuyển, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng có trách nhiệm xem xét quyết định và thông báo trong kế hoạch tuyển sinh, tài liệu "Những điều cần biết về tuyển sinh vào các trường trong Quân đội".

2. Hồ sơ đăng ký xét tuyển đại học, cao đẳng quân sự

a) Các trường trong Quân đội chỉ nhận hồ sơ xét tuyển đại học, cao đẳng quân sự đối với những thí sinh đã qua sơ tuyển, có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Quốc phòng, dự Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia (trong năm đăng ký xét tuyển) tại cụm thi do các trường đại học chủ trì, các môn thi phù hợp với tổ hợp các môn thi để xét tuyển vào các trường trong Quân đội mà thí sinh đăng ký;

b) Hồ sơ đăng ký xét tuyển thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn hằng năm;

c) Trường hợp thí sinh không gửi đủ hồ sơ xét tuyển về trường đã nộp hồ sơ sơ tuyển theo đúng thời gian quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thi sẽ mất quyền xét tuyển nguyện vọng 1 vào trường đã sơ tuyển;

d) Trường hợp thí sinh gửi hồ sơ xét tuyển vào trường không nộp hồ sơ sơ tuyển thì không được xét tuyển nguyện vọng 1 vào trường đó.

3. Các trường tổ chức nhận hồ sơ đăng ký xét tuyển, cập nhật dữ liệu đăng ký xét tuyển và công bố trên Trang Thông tin điện tử của trường danh sách các thí sinh đăng ký xét tuyển xếp theo kết quả thi từ cao xuống thấp theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

4. Các trường thực hiện các đợt xét tuyển theo đúng quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của Bộ Quốc phòng.

Điều 28. Xét tuyển nguyện vọng 1 và nguyện vọng bổ sung

1. Xét tuyển nguyện vọng 1

a) Ngay sau khi có kết quả xét tốt nghiệp trung học phổ thông và ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào đại học, cao đẳng do Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố, các trường công bố điều kiện xét tuyển, ngưỡng điểm nhận hồ sơ xét tuyển, chỉ tiêu, tỷ lệ tuyển nguyện vọng 1 và nguyện vọng bổ sung (nếu có) vào các ngành của trường, theo đúng quy định của Bộ Quốc phòng;

b) Trên cơ sở kết quả đăng ký xét tuyển theo tổ hợp môn đăng ký xét tuyển của thí sinh và chỉ tiêu đào tạo, các trường đề xuất điểm tuyển nguyện vọng 1, báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng;

c) Các trường nộp dữ liệu máy tính, danh sách kết quả của thí sinh theo thứ tự cao trên, thấp dưới và danh sách thí sinh dự kiến trúng tuyển cùng với báo cáo đề nghị điểm chuẩn.

2. Xét tuyển các nguyện vọng bổ sung

a) Thí sinh đăng ký dự tuyển vào đại học, cao đẳng quân sự, nhưng không trúng tuyển nguyện vọng 1, được đăng ký xét tuyển nguyện vọng bổ sung vào các trường đại học, cao đẳng ngoài Quân đội theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

b) Các trường khi tuyển nguyện vọng 1 còn thiếu chỉ tiêu, hoặc khi thí sinh đến nhập học không đủ và đến nhập học nhưng không đủ tiêu chuẩn nhập học, phải loại ra, số lượng vào học thực tế còn thiếu so với chỉ tiêu Bộ Quốc phòng giao, thì được xét tuyển nguyện vọng bổ sung cho đủ chỉ tiêu; quy trình xét tuyển thực hiện theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo và phải bảo đảm tỷ lệ vùng, miền;

c) Việc xét tuyển các nguyện vọng bổ sung vào các trường đại học, cao đẳng quân sự: Chỉ xét tuyển những thí sinh đăng ký dự tuyển vào đại học, cao đẳng hệ quân sự trong các trường trong Quân đội, không trúng tuyển nguyện vọng 1, đăng ký xét tuyển nguyện vọng bổ sung vào các trường đại học, cao đẳng quân sự khác, đã tham dự Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia (trong năm đăng ký xét tuyển), có đủ điều kiện về sức khỏe, vùng tuyển và tổ hợp môn xét tuyển của trường xét tuyển nguyện vọng bổ sung và chỉ được xét tuyển khi trường đó còn chỉ tiêu tuyển sinh;

Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng thông báo chỉ tiêu, các trường tiếp nhận hồ sơ, xét tuyển, tổng hợp báo cáo theo quy trình, khi có quyết định của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng mới triệu tập thí sinh nhập học.

3. Quy định xét tuyển

Căn cứ vào tổng điểm thi của thí sinh, gồm tổng điểm thi 3 môn đăng ký xét tuyển (các trường có quy định môn thi chính, môn thi chính nhân hệ số 2 và quy đổi theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo) và điểm ưu tiên; các trường xét tuyển theo đúng ngành đăng ký của thí sinh; thực hiện xét tuyển từ thí sinh có tổng điểm thi cao nhất trở xuống đến đủ chỉ tiêu.

Trường hợp xét tuyển đến một mức điểm nhất định vẫn còn chỉ tiêu, nhưng số thí sinh cùng bằng điểm cao hơn số lượng chỉ tiêu còn lại, thực hiện xét tuyển theo các tiêu chí phụ, như sau:

a) Tiêu chí 1:

- Đối với trường có môn thi chính nhân hệ số 2, thì thí sinh có điểm môn thi chính nhân hệ số 2 cao hơn sẽ trúng tuyển;

- Học viện Quân y: Xét tuyển tổ hợp các môn thi: Toán, Hóa, Sinh thì thí sinh có điểm thi môn Sinh học cao hơn sẽ trúng tuyển; tổ hợp các môn xét tuyển: Toán, Lý, Hóa thì thí sinh có điểm thi môn Toán cao hơn sẽ trúng tuyển;

- Trường Sĩ quan Phòng hóa xét tổ hợp các môn xét tuyển: Toán, Lý, Hóa thì thí sinh có điểm thi môn Hóa cao hơn sẽ trúng tuyển;

- Đối với các trường có tổ hợp các môn xét tuyển: Văn, Sử, Địa thì thí sinh có điểm thi môn Văn cao hơn sẽ trúng tuyển;

- Đối với các trường còn lại có tổ hợp các môn xét tuyển: Toán, Lý, Hóa và Toán, Lý, Tiếng Anh và Toán, Văn, Sử thì thí sinh có điểm thi môn Toán cao hơn sẽ trúng tuyển;

b) Tiêu chí 2: Sau khi xét tiêu chí 1, trường vẫn còn chỉ tiêu, nhưng có nhiều thí sinh cùng bằng điểm, cùng có tiêu chí 1 như nhau, thì xét đến tiêu chí 2 như sau: Thí sinh có tổng cộng điểm tổng kết môn học của 3 môn xét tuyển trong 5 học kỳ (học kỳ 1, học kỳ 2 của năm học lớp 10, lớp 11 và học kỳ 1 năm lớp 12) cao hơn sẽ trúng tuyển;

c) Tiêu chí 3: Sau khi xét tiêu chí 2, trường vẫn còn chỉ tiêu, nhưng có nhiều thí sinh cùng bằng điểm, cùng có tiêu chí 1 và tiêu chí 2 như nhau thì xét đến tiêu chí 3, như sau: Thí sinh có tổng cộng điểm tổng kết môn học của 3 môn xét tuyển học kỳ 1 năm lớp 12 cao hơn sẽ trúng tuyển;

d) Khi xét đến tiêu chí 3 vẫn chưa đủ chỉ tiêu, thì Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường quyết định tuyển nguyện vọng bổ sung tiếp theo hoặc báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng không tuyển số chỉ tiêu còn thiếu.

4. Căn cứ vào quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo và yêu cầu tuyển sinh của Bộ Quốc phòng, trường hợp có thay đổi, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện hằng năm.

Mục 6. XÉT DUYỆT ĐIỂM CHUẨN VÀ CÔNG BỐ KẾT QUẢ TUYỂN SINH

Điều 29. Xét duyệt điểm chuẩn tuyển sinh

1. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng quyết định điểm chuẩn tuyển sinh của các trường.

2. Thực hiện một điểm chuẩn chung với đối tượng thí sinh là quân nhân và thanh niên ngoài Quân đội; thực hiện điểm chuẩn riêng theo từng tổ hợp môn xét tuyển, theo 2 miền Bắc - Nam hoặc theo từng quân khu, cụ thể như sau:

a) Theo tổ hợp môn xét tuyển:

- Số lượng tuyển sinh của từng tổ hợp khối thi tại Học viện Quân y: Chỉ tiêu tổ hợp A00: 1/4, chỉ tiêu tổ hợp B00: 3/4; Trường Sĩ quan Chính trị: Chỉ tiêu tổ hợp A00: 1/3, chỉ tiêu tổ hợp C00: 2/3 so với tổng chỉ tiêu tuyển sinh hằng năm;

- Số lượng tuyển sinh của các trường có tuyển sinh tổ hợp A01: Chỉ tiêu tuyển sinh tổ hợp A01 không quá 25% tổng chỉ tiêu.

b) Theo 2 miền Bắc - Nam hoặc theo từng quân khu:

- Học viện Biên phòng tuyển 55% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc (từ tỉnh Quảng Bình trở ra), thí sinh có hộ khẩu thường trú tại các tỉnh phía Nam được xác định đến từng quân khu: Quân khu 4 (tỉnh Quảng Trị và tỉnh Thừa Thiên Huế): 04 %, Quân khu 5: 11%, Quân khu 7: 14%, Quân khu 9: 16%;

- Trường Sĩ quan Lục quân 2 xác định điểm chuẩn đến từng quân khu phía Nam theo tỷ lệ: Quân khu 4 (tỉnh Quảng Trị và tỉnh Thừa Thiên, Huế): 05%, Quân khu 5: 33%, Quân khu 7: 35%, Quân khu 9: 27%;

- Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (Vin - Hem Pích) tuyển 40% thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 60% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam;

- Các học viện: Hậu cần, Hải quân và các trường sĩ quân: Công binh, Thông tin, Chính trị, Đặc công tuyển 65% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 35% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam;

- Học viện Quân y, Phòng không - Không quân và các trường sĩ quan: Pháo binh, Tăng - Thiết giáp, Phòng hóa tuyển 70% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 30% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam;

- Học viện Khoa học quân sự và Trường Sĩ quan Không quân tuyển 75% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 25% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam;

- Học viện Kỹ thuật quân sự tuyển 80% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 20% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam.

3. Chỉ tiêu tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển thẳng trong tổng chỉ tiêu của từng quân khu hoặc theo 2 miền Nam - Bắc. Thí sinh dự xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển thẳng có hộ khẩu thường trú ở khu vực nào, nếu trúng tuyển, sẽ trừ vào chỉ tiêu của khu vực đó.

4. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn các trường xác định chỉ tiêu cụ thể theo từng tổ hợp môn xét tuyển, theo 2 miền Bắc - Nam hoặc theo từng quân khu.

Điều 30. Công bố kết quả tuyển sinh

1. Các trường công bố công khai kết quả xét tuyển của thí sinh (danh sách theo thứ tự cao trên, thấp dưới), trên Trang Thông tin điện tử (website) của trường, Cổng Thông tin điện tử Bộ Quốc phòng (http://bqp.vn) và các phương tiện thông tin đại chúng trong và ngoài Quân đội.

2. Sau khi Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào đại học, cao đẳng, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng công bố điểm chuẩn đại học, cao đẳng vào các trường trong Quân đội.

Mục 7. BÁO GỌI NHẬP HỌC VÀ HẬU KIỂM KẾT QUẢ TUYỂN SINH

Điều 31. Báo gọi nhập học

1. Giám đốc (Hiệu trưởng) các trường chịu trách nhiệm thông báo kết quả tuyển sinh và triệu tập thí sinh trúng tuyển nhập học theo quyết định điểm chuẩn của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng;

Thời gian nhập học nguyện vọng 1 xong trước ngày 05 tháng 9 hằng năm.

2. Thí sinh, trúng tuyển đại học, cao đẳng hệ quân sự khi có thông báo triệu tập vào học của các trường trong Quân đội, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra Lệnh gọi nhập ngũ vào học tập để phục vụ lâu dài trong Quân đội.

Điều 32. Khám tuyển sức khỏe cho thí sinh trúng tuyển nhập học

1. Tổ chức khám tuyển sức khỏe cho số thí sinh trúng tuyển ngay trong tuần đầu về trường nhập học.

Việc khám sức khỏe do Hội đồng khám sức khỏe tuyển sinh quân sự các bệnh viện Quân đội thực hiện theo sự phân công của Cục Quân y.

2. Tổ chức khám, phân loại sức khỏe theo quy định tại Thông tư số 36/2011/TTLT-BYT-BQP nội dung khám: Khám lâm sàng và cận lâm sàng (xét nghiệm công thức máu; nhóm máu; chức năng gan: SGOT, SGPT; chức năng thận (Ure, Creatinin); đường máu; nước tiểu 10 thông số; điện tim; siêu âm tổng quát; X - quang tim phổi thẳng; xét nghiệm sàng lọc HIV, ma túy).

3. Cục trưởng Cục Quân y hướng dẫn chi tiết việc khám sức khỏe và xét nghiệm HIV, ma túy cho các đối tượng học viên mới nhập trường.

4. Trường hợp có khiếu nại do không đủ tiêu chuẩn sức khỏe

Hội đồng tuyển sinh quân sự các trường lập danh sách đề nghị Hội đồng giám định y khoa cấp Bộ Quốc phòng tổ chức giám định sức khỏe; Hội đồng giám định y khoa Bệnh viện quân y 103 thuộc Học viện Quân y chịu trách nhiệm giám định với các thí sinh có hộ khẩu thường trú từ Thừa Thiên Huế trở ra; Hội đồng giám định y khoa Bệnh viện quân y 175 chịu trách nhiệm giám định với các thí sinh có hộ khẩu thường trú từ Đà Nẵng trở vào.

Điều 33. Tổ chức hậu kiểm công tác tuyển sinh và thẩm định danh sách thí sinh nhập học

1. Tổ chức hậu kiểm công tác tuyển sinh

a) Sau khi thí sinh trúng tuyển nhập học, các trường tổ chức kiểm tra, hậu kiểm kết quả tuyển sinh của tất cả số thí sinh đã trúng tuyển vào trường mình theo quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

b) Tổ chức kiểm tra, đối chiếu ảnh thí sinh trong hồ sơ sơ tuyển, ảnh trong hồ sơ đến nhập học và người đến nhập học phải trùng nhau, đúng là của người đến nhập học. Kiểm tra kết quả học tập và hạnh kiểm trong học bạ trung học phổ thông của thí sinh;

c) Giám đốc (Hiệu trưởng) các trường chịu trách nhiệm tổ chức hậu kiểm toàn bộ công tác tuyển sinh của đơn vị mình xong trước ngày khai giảng năm học mới.

- Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát hiện các vấn đề nghi vấn, phải tiến hành điều tra, xác minh làm rõ; trường hợp vi phạm, phải báo cáo và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng và các cơ quan chức năng ngoài Quân đội để đề xuất biện pháp giải quyết;

- Khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan điều tra có thẩm quyền, Giám đốc (Hiệu trưởng) các trường quyết định trả thí sinh vi phạm quy chế tuyển sinh về đơn vị, địa phương.

2. Thẩm định danh sách thí sinh nhập học: Kết thúc tuyển sinh các trường lập danh sách thí sinh vào học đầu khóa học, báo cáo về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng thẩm định, làm cơ sở để các trường và cơ quan chức năng quản lý, phong (thăng) quân hàm và cấp bằng tốt nghiệp khi tốt nghiệp ra trường.

Điều 34. Thí sinh trúng tuyển đại học quân sự được gửi đi đào tạo trường ngoài Quân đội và trường nước ngoài

1. Các trường lựa chọn số thí sinh trúng tuyển, có kết quả tuyển sinh cao gửi đi học ngay theo quy định tại Khoản 3 Điều 28 Thông tư số 195/2011/TT-BQP ngày 24 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về đối tượng, tiêu chuẩn đào tạo cán bộ Quân đội nhân dân Việt Nam.

2. Khi tốt nghiệp ra trường được phong quân hàm sĩ quan và tổ chức bồi dưỡng kiến thức chính trị, quân sự xong mới điều động về đơn vị công tác.

Chương IV

TUYỂN SINH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG QUÂN SỰ HỆ CHÍNH QUY

Điều 35. Các trường tuyển sinh, khu vực tuyển sinh, chỉ tiêu đào tạo

1. Các trường đào tạo cán bộ cấp phân đội trình độ đại học được giao đào tạo cán bộ cấp phân đội trình độ cao đẳng quân sự và đào tạo nhân viên chuyên môn kỹ thuật có trình độ cao đẳng.

2. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng có trách nhiệm thông báo khu vực tuyển sinh, chỉ tiêu tuyển sinh của từng trường.

Điều 36. Đối tượng, tiêu chuẩn, hồ sơ tuyển sinh

1. Đối tượng, tiêu chuẩn vào đào tạo trình độ cao đẳng quân sự hệ chính quy thực hiện theo quy định tại các Điều 11, 14, 15 và Điều 16 Thông tư này.

2. Hồ sơ tuyển sinh thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.

Điều 37. Tổ chức tuyển sinh, lệ phí tuyển sinh

1. Xét tuyển

a) Đào tạo sĩ quan cấp phân đội trình độ cao đẳng: Căn cứ vào chỉ tiêu đào tạo, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn các trường tổ chức tuyển sinh cho phù hợp với đối tượng tuyển sinh của từng trường.

b) Đào tạo cao đẳng quân sự ngành Kỹ thuật

Trường Sĩ quan Không quân, xét tuyển nguyện vọng 1 và nguyện vọng bổ sung vào đào tạo cao đẳng quân sự ngành Kỹ thuật Hàng không, thực hiện như tuyển sinh vào đào tạo cán bộ cấp phân đội trình, độ đại học hệ chính quy; tiêu chuẩn sức khỏe thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Điểm b, Khoản 2, Điều 16 Thông tư này.

- Đối tượng tuyển sinh: Tuyển thí sinh nam (kể cả quân nhân tại ngũ, quân nhân đã xuất ngũ, công nhân và viên chức quốc phòng, thanh niên ngoài Quân đội) đã qua sơ tuyển có đủ tiêu chuẩn theo đúng quy định của Bộ Quốc phòng;

- Phương thức tuyển sinh: Thực hiện theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trường hợp có thay đổi, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện;

- Điểm chuẩn: Xác định theo 2 miền Nam - Bắc (phía Bắc từ Quảng Bình trở ra, phía Nam từ Quảng Trị trở vào);

- Căn cứ vào chỉ tiêu và số lượng thí sinh đăng ký xét tuyển, trường dự kiến điểm tuyển, báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng phê duyệt;

- Thí sinh nhập học nguyện vọng 1, nếu còn thiếu, được xét tuyển các đợt tiếp theo đến khi đủ chỉ tiêu quy định.

2. Thi tuyển kết hợp với xét tuyển

Trường Đại học Văn hóa - Nghệ thuật Quân đội tổ chức thi tuyển kết hợp với xét tuyển vào đào tạo cao đẳng hệ quân sự, như sau:

a) Đối tượng: Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng có trách nhiệm thông báo đối tượng tuyển sinh vào từng ngành cho phù hợp với chỉ tiêu đào tạo;

b) Hồ sơ tuyển sinh

- Sử dụng bộ hồ sơ tuyển sinh vào đào tạo cán bộ cấp phân đội trình độ đại học;

- Thời gian giao nhận hồ sơ thực hiện theo quy định tại Điều 25 Thông tư này;

c) Chỉ tiêu tuyển sinh thực hiện theo Quyết định của Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam;

d) Môn xét tuyển: Sử dụng kết quả Môn Văn của Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia để xét tuyển;

đ) Môn thi tuyển: Các môn năng khiếu;

e) Tổ chức coi thi, chấm thi: Hiệu trưởng Trường Đại học Văn hóa - Nghệ thuật Quân đội chịu trách nhiệm tổ chức coi thi, chấm thi theo đúng quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

g) Điểm chuẩn tuyển sinh xác định theo hộ khẩu thường t2 miền Nam - Bắc.

3. Trên cơ sở kết quả tổ hợp môn xét tuyển của thí sinh đăng ký xét tuyển và kết quả thi của thí sinh thi tuyển, công tác xét tuyển, xét duyệt điểm chuẩn, công bố kết quả tuyển sinh, báo gọi nhập học, khám tuyển sức khỏe cho thí sinh trúng tuyển nhập học và hậu kiểm công tác tuyển sinh thực hiện theo quy định tại các Điều 28, 29, 30, 31, 32 và Điều 33 Thông tư này.

4. Lệ phí tuyển sinh: Thực hiện như tuyển sinh vào đào tạo cán bộ cấp phân đội trình độ đại học

Chương V

TUYỂN SINH ĐÀO TẠO TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP QUÂN SỰ HỆ CHÍNH QUY

Điều 38. Các trường tuyển sinh đào tạo

1. Học viện Hậu cần.

2. Trường Sĩ quan Không quân.

3. Trường Sĩ quan Phòng hóa.

4. Trường Sĩ quan Đặc công.

5. Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (Vin-Hem Pích).

6. Trường Cao đẳng Công nghiệp Quốc phòng.

7. Trường Cao đẳng Công nghệ và Kỹ thuật ô tô.

8. Trường Trung cấp Kỹ thuật Phòng không - Không quân.

9. Trường Trung cấp Kỹ thuật Hải quân.

10. Trường Trung cấp Biên phòng 1.

11. Trường Trung cấp Biên phòng 2.

12. Trường Trung cấp 24 Biên phòng.

13. Trường Trung cấp Kỹ thuật Thông tin.

14. Trường Trung cấp Kỹ thuật Công binh.

15. Trường Trung cấp Trinh sát.

16. Trường Trung cấp Quân y 1.

17. Trường Trung cấp Quân y 2.

18. Trường Trung cấp Kỹ thuật Quân khí.

19. Trường Trung cấp Kỹ thuật Mật mã.

20. Trường Trung cấp Kỹ thuật Tăng - Thiết giáp.

21. Trường Trung cấp Kỹ thuật miền Trung.

Điều 39. Đối tượng, tiêu chuẩn và hồ sơ tuyển sinh

1. Đối tượng

a) Hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ theo theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự, có thời gian phục vụ tại ngũ 6 tháng trở lên; quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng phục vụ Quân đội đủ 12 tháng trở lên (tính đến tháng 9 năm tuyển sinh), số lượng đăng ký dự tuyển theo chỉ tiêu phân bổ cho từng đơn vị;

b) Các ngành, nghề có tuyển nữ đào tạo nhân viên chuyên môn kỹ thuật cho Quân đội: Y, dược, cơ khí, công nghệ thông tin, thông tin, cơ yếu, nấu ăn, tài chính. Căn cứ nhu cầu biên chế, chỉ tiêu dự tuyển được phân bổ hằng năm; đơn vị tuyển chọn, đưa đi đào tạo phù hợp kế hoạch sử dụng.

2. Tiêu chuẩn

a) Chính trị, đạo đức, văn hóa: Thực hiện theo quy định tại Điều 14 và Điều 15 Thông tư này. Riêng xếp loại hạnh kiểm (rèn luyện) năm cuối cấp trung học phổ thông phải đạt khá trở lên; xếp loại học lực năm cuối cấp trung học phổ thông đạt trung bình trở lên;

b) Tuổi đời: Từ 18 đến 27 tuổi (tính đến năm xét tuyển);

c) Sức khỏe:

- Tuyển chọn những thí sinh đạt sức khỏe loại 1 và loại 2 ở các chỉ tiêu: Thể lực, nội khoa, tâm thần kinh, ngoại khoa, da liễu, mắt, tai - mũi - họng, hàm - mặt; được lấy đến sức khỏe loại 3 về răng;

- Thí sinh là người có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên thuộc khu vực 1, hải đảo, phía Nam (từ Quảng Trị trở vào), thí sinh là người dân tộc thiểu số được lấy đến sức khỏe loại 3 về thể lực;

- Tổ chức khám sơ tuyển, khám tuyển thực hiện theo quy định tại Điều 21 và Điều 32 Thông tư này.

3. Hồ sơ tuyển sinh: Sử dụng 01 bộ hồ sơ tuyển sinh trung cấp chuyên nghiệp quân sự do Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng phát hành, gồm:

a) 03 phiếu đăng ký dự tuyển (ĐK01-A, ĐK01-B, ĐK01-C);

b) 01 phiếu khám sức khỏe;

c) 01 Bản xác minh chính trị (Riêng thí sinh dự xét tuyển Trung cấp Kỹ thuật Mật mã Bản thẩm tra xác minh lý lịch theo mẫu quy định của ngành Cơ yếu);

d) 01 giấy chứng nhận được hưởng ưu tiên đối với những thí sinh thuộc diện ưu tiên.

Điều 40. Tổ chức tuyển sinh

1. Phương thức xét tuyển: Thực hiện xét tuyển theo kết quả học bạ trung học phổ thông.

2. Quy định xét tuyển: Thực hiện tuyển sinh đào tạo theo địa chỉ, tập trung ưu tiên cho các đơn vị còn thiếu so với biên chế.

a) Các đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức sơ tuyển, tuyển chọn, lập hồ sơ đăng ký xét tuyển kèm theo bản sao học bạ trung học phổ thông có chứng thực gửi về trường theo chỉ tiêu được giao;

b) Các trường tổ chức xét tuyển theo chỉ tiêu đào tạo được giao cho các đơn vị. Thống nhất lấy tiêu chí xét tuyển bằng tổng cộng điểm tổng kết trung bình các môn học 3 năm trung học phổ thông, cộng với điểm ưu tiên để xét tuyển;

c) Điểm trúng tuyển lấy từ cao xuống thấp đến đủ chỉ tiêu được Bộ Tổng Tham mưu phân bổ theo địa chỉ của từng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;

d) Về hộ khẩu thường trú xác định thí sinh được hưởng theo điểm chuẩn phía Nam hoặc phía Bắc, thực hiện như quy định tuyển sinh đại học cấp phân đội.

3. Thời gian sơ tuyển và bàn giao hồ sơ tuyển sinh thực hiện theo quy định tại Điều 25 Thông tư này.

4. Các trường báo cáo kết quả xét tuyển và đề nghị phương án điểm chuẩn về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng trước ngày 10 tháng 7 hằng năm.

5. Tổ chức hậu kiểm công tác tuyển sinh

a) Sau khi thí sinh trúng tuyển nhập học, các trường tổ chức hậu kiểm công tác tuyển sinh, kiểm tra, đối chiếu toàn bộ hồ sơ thí sinh đăng ký dự tuyển với hồ sơ và người đến nhập học, phải đúng với người đến nhập học;

Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của bằng tốt nghiệp trung học phổ thông và học bạ trung học phổ thông; đối chiếu kết quả học tập trong học bạ gốc với bản sao học bạ trong hồ sơ xét tuyển;

Giám đốc (Hiệu trưởng) các trường chịu trách nhiệm tổ chức hậu kiểm toàn bộ công tác tuyển sinh của đơn vị mình; trong quá trình tổ chức hậu kiểm, nếu phát hiện các vấn đề nghi vấn, phải tiến hành điều tra, xác minh làm rõ; trường hợp vi phạm, cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng và các cơ quan chức năng ngoài Quân đội để đề xuất biện pháp giải quyết;

c) Những trường hợp sử dụng học bạ không hợp lệ, hoặc kết quả trong bản sao không đúng với học bạ gốc và các vi phạm khác phải loại ra; Giám đốc (Hiệu trưởng) các trường ra quyết định trả học viên về đơn vị cũ trước khi đi học;

d) Thời gian hậu kiểm phải xong trước khi khai giảng năm học mới.

6. Chỉ tiêu tuyển sinh thực hiện theo Quyết định của Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam.

Chương VI

TUYỂN SINH ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC VỤ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA (ĐÀO TẠO DÂN SỰ)

Điều 41. Các trường tuyển sinh đào tạo dân sự

1. Tuyển sinh đào tạo đại học

a) Học viện Kỹ thuật quân sự;

b) Học viện Quân y;

c) Học viện Khoa học quân sự;

d) Học viện Hậu cần;

đ) Học viện Biên phòng;

e) Trường Sĩ quan kỹ thuật quân sự (Vin-Hem Pích);

g) Trường Đại học Văn hóa - Nghệ thuật Quân đội;

h) Trường Sĩ quan Công binh;

i) Trường Sĩ quan Thông tin;

k) Trường Sĩ quan Lục quân 1;

l) Trường Sĩ quan Lục quân 2;

m) Trường Sĩ quan Chính trị.

2. Tuyển sinh đào tạo cao đẳng

a) Học viện Kỹ thuật quân sự;

b) Học viện Hậu cần;

c) Trường Sĩ quan Công binh;

d) Trường Sĩ quan Thông tin;

đ) Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (Vin-hem Pich);

e) Trường Đại học Văn hóa - Nghệ thuật Quân đội;

g) Trường Cao đẳng Công nghiệp quốc phòng;

h) Trường Cao đẳng Công nghệ và Kỹ thuật ô tô;

3. Tuyển sinh đào tạo trung cấp chuyên nghiệp:

a) Trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội;

b) Trường Cao đẳng Công nghiệp quốc phòng;

c) Trường Cao đẳng Công nghệ và Kỹ thuật ô tô;

d) Trường Trung cấp Quân y 1;

đ) Trường Trung cấp Quân y 2;

e) Trường Trung cấp Kỹ thuật Hải quân;

g) Trường Trung cấp cầu đường và Dạy nghề;

h) Trường Trung cấp Kỹ thuật miền Trung.

4. Đối với đào tạo văn bằng 2, liên thông đại học, liên thông cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và các lớp liên kết đào tạo ngoài trường, khi được giao chỉ tiêu đào tạo các trường chịu trách nhiệm hoàn thiện các văn bản, thủ tục pháp quy và tổ chức tuyển sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong năm tuyển sinh.

Điều 42. Đối tượng, tiêu chuẩn, hồ sơ tuyển sinh và chỉ tiêu tuyển sinh

1. Đối tượng: Tuyển sinh thí sinh nam, thí sinh nữ trong các vùng tuyển sinh của từng trường.

2. Tiêu chuẩn: Thực hiện theo quy chế Bộ Giáo dục và Đào tạo về thi tuyển sinh đại học cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp hằng năm.

3. Hồ sơ tuyển sinh: Thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong năm tuyển sinh.

4. Chỉ tiêu tuyển sinh: Thực hiện theo Quyết định của Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam.

Điều 43. Phương thức tuyển sinh

1. Các trường tuyển sinh đào tạo đại học, cao đẳng

a) Xét tuyển từ kết quả Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia: Thực hiện theo quy chế Bộ Giáo dục và Đào tạo về thi tuyển sinh đại học cao đẳng hằng năm;

b) Trường Đại học Văn hóa - Nghệ thuật Quân đội tổ chức thi tuyển kết hợp với xét tuyển vào các ngành đào tạo năng khiếu.

- Môn xét tuyển, môn thi, tổ chức coi thi, chấm thi thực hiện như đối tượng đào tạo quân sự theo từng ngành đào tạo;

- Thời gian thi, tổ chức thi vào sau Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia, thời gian cụ thể do trường tự xác định;

c) Tuyển sinh theo đề án tuyển sinh riêng: Các trường phải xây dựng Đề án tuyển sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Quốc phòng, báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng phê duyệt, khi có thông báo của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng mới triển khai thực hiện.

2. Các trường tuyển sinh đào tạo trung cấp: Tổ chức xét tuyển vào đào tạo trung cấp chuyên nghiệp dân sự theo quy chế Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành hằng năm.

Điều 44. Tổ chức tuyển sinh, triệu tập thí sinh nhập học

1. Các trường tuyển sinh đại học, cao đẳng, trung cấp hệ dân sự, tổ chức tuyển sinh theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo; nhận hồ sơ đăng ký xét tuyển, thi tuyển; tổng hợp đề xuất điểm tuyển vào trường, báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.

2. Khi báo cáo đề nghị điểm tuyển, các trường nộp dữ liệu máy tính, danh sách kết quả tuyển sinh theo thứ tự từ cao xuống thấp và danh sách thí sinh dự kiến trúng tuyển; các trường tuyển sinh theo nhóm ngành, hoặc theo từng ngành, nộp dữ liệu máy tính, danh sách kết quả tuyển sinh và danh sách thí sinh dự kiến trúng tuyển theo nhóm ngành và ngành tuyển sinh.

3. Giám đốc (Hiệu trưởng) các trường chịu trách nhiệm thông báo kết quả tuyển sinh và triệu tập thí sinh trúng tuyển nhập học theo quyết định điểm chuẩn của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.

4. Tổ chức hậu kiểm công tác tuyển sinh thực hiện theo quy định tại Điều 33 Thông tư này.

Chương VII

TUYỂN SINH ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC VÀ CÁC LOẠI HÌNH KHÁC

Mc 1. TUYỂN SINH ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

Điều 45. Tuyển sinh đào tạo sau đại học

1. Công tác tuyển sinh các loại hình đào tạo sau đại học thực hiện theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh đào tạo sau đại học.

Mục 2. TUYỂN SINH ĐÀO TẠO VĂN BẰNG ĐẠI HỌC THỨ 2, LIÊN THÔNG, HOÀN THIỆN ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG

Điều 46. Đối tượng tuyển sinh

1. Văn bằng đại học thứ 2 (gọi chung là văn bằng 2)

a) Đào tạo cho đối tượng đã có ít nhất một bằng tốt nghiệp đại học có nguyện vọng học văn bằng 2;

b) Đào tạo cho đối tượng hạ sĩ quan - binh sĩ đang phục vụ tại ngũ, đã tốt nghiệp đại học hệ chính quy, tuổi đời không quá 25 tuổi, có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Quốc phòng, có nguyện vọng phục vụ Quân đội lâu dài, được đơn vị xét tuyển cho đi dự thi theo chỉ tiêu của Bộ Quốc phòng để phục vụ Quân đội lâu dài.

2. Liên thông đại học

a) Đào tạo liên thông đại học cho các đối tượng đào tạo cán bộ cấp trung, lữ đoàn chưa có bằng đại học. Thời gian thi do Giám đốc (Hiệu trưởng) các trường quyết định, báo cáo về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng trước khi khai giảng 15 ngày;

b) Đào tạo liên thông đại học cho các đối tượng đã tốt nghiệp cao đẳng kỹ thuật, cao đẳng cấp phân đội và các ngành chuyên môn nghiệp vụ.

3. Hoàn thiện đại học: Đào tạo hoàn thiện đại học cho các đối tượng đã tốt nghiệp đào tạo cấp phân đội từ sĩ quan 3 năm.

4. Liên thông cao đẳng: Đào tạo liên thông cao đẳng từ đối tượng đã qua đào tạo trung cấp chuyên nghiệp.

Các lớp đào tạo thuộc diện cơ quan quân lực quản lý, tuổi đời thí sinh vào học không quá 40 tuổi.

5. Hoàn thiện cao đẳng: Đào tạo hoàn thiện cao đẳng cho các đối tượng đã tốt nghiệp chỉ huy phân đội từ trung đội trưởng 801 và chỉ huy phân đội từ trợ lý huyện.

Điều 47. Phương thức tuyển sinh

Các loại hình đào tạo văn bằng 2, liên thông, hoàn thiện đại học, cao đẳng được tuyển sinh theo phương thức: Thi tuyển.

Điều 48. Thời gian thi, môn thi, đề thi, phương pháp thi

1. Thời gian thi:

a) Đợt 1: Từ ngày 10 tháng 7 đến ngày 15 tháng 7 hằng năm;

b) Đợt 2: Từ ngày 15 tháng 9 đến ngày 20 tháng 9 hằng năm.

2. Môn thi

a) Đào tạo Văn bằng 2

- Thí sinh phải thi hai môn thuộc phần kiến thức giáo dục đại cương của ngành đào tạo thứ hai;

- Đối với các ngành sư phạm, an ninh quốc phòng và các ngành đặc thù thuộc lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, Giám đốc (Hiệu trưởng) cơ sở đào tạo quy định cụ thể về các môn thi, nội dung, hình thức và tổ chức thi.

b) Đào tạo liên thông, hoàn thiện

Thi 3 môn gồm: Môn cơ bản, môn cơ sở ngành và môn chuyên ngành hoặc thực hành nghề (nếu có).

3. Đề thi: Do các trường tự ra đề.

4. Phương pháp thi: Tự luận hoặc thực hành nghề (nếu có).

Điều 49. Địa điểm thi, phòng thi và giấy thi

1. Địa điểm tổ chức thi, phòng thi: Tại các trường trong Quân đội và các cơ sở liên kết đào tạo; trường hợp thiếu phòng thi Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường quyết định việc thuê địa điểm thi, phòng thi.

2. Các phòng thi phải đảm bảo được điều kiện sau đây:

a) Địa điểm thi phải cách ly với môi trường bên ngoài và được bảo đảm các điều kiện an toàn, yên tĩnh trong thời gian thi;

b) Phòng thi phải có đủ ánh sáng, bàn ghế, bảng, khoảng cách giữa 2 thí sinh liền kề nhau từ 1,2 m trở lên, không được sử dụng bàn kép (ghép 2 bàn làm 1); các phòng thi có diện tích rộng nếu bố trí làm 2 phòng thi, phải có vách ngăn ở giữa (không ngăn theo chiều dọc phòng thi);

c) Số lượng thí sinh tối đa trong một phòng thi: Không quá 40 thí sinh;

d) Có phương án xử lý trong trường hợp mưa bão, mất điện (có máy nổ dự phòng trong quá trình thi);

đ) Không thuê, mượn các phòng thi có bàn ghế nhỏ, thấp dùng cho học sinh tiểu học.

3. Giấy thi và giấy nháp: Do các trường tự in theo mẫu thống nhất (có đủ các thông tin về họ tên và số báo danh của thí sinh, chữ ký cán bộ coi thi, số tờ giấy thi.v.v..).

Điều 50. Làm thủ tục dự thi cho thí sinh

1. Trước ngày thi, Ban Coi thi các trường hoàn thành danh sách thí sinh của từng phòng thi để niêm yết trước phòng thi. Phòng thi có một bản danh sách kèm theo ảnh của thí sinh để trao cho cán bộ coi thi đối chiếu, kiểm tra trong các buổi thi và khi thí sinh nhập học.

2. Ban Coi thi các trường có trách nhiệm

a) Phổ biến công khai tới thí sinh quy chế và các văn bản quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Quốc phòng đối với thí sinh dự thi trước ngày thi 01 ngày;

b) Hướng dẫn thí sinh đến phòng thi, bổ sung, điều chỉnh những sai sót về họ, đệm, tên, đối tượng, hộ khẩu thường trú, khu vực tuyển sinh, môn thi, khối thi của thí sinh;

c) Phổ biến cho thí sinh những tài liệu, vật dụng được phép và không được phép mang vào khu vực thi, đặc biệt là các vật dụng có thể giúp thí sinh gian lận trong quá trình thi như điện thoại di động, các thiết bị truyền tin.v.v.. (khu vực thi do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường quy định phù hợp với thực tế).

Điều 51. Coi thi

1. Tổ chức tập huấn cho cán bộ coi thi và các thành viên tham gia kỳ thi các nội dung trọng tâm sau đây:

a) Quy trình thực hiện nhiệm vụ, thẩm quyền và trách nhiệm cá nhân của từng thành viên làm công tác coi thi, kinh nghiệm phát hiện thí sinh gian lận trong kỳ thi;

b) Hướng dẫn phương pháp đối chiếu, kiểm tra giấy tờ theo quy định được mang vào phòng thi và thực tế thí sinh tại phòng thi, khi có nghi vấn gian lận phải báo với Ban Coi thi hoặc cán bộ thanh tra để theo dõi, kiểm tra, xác minh, làm rõ.

2. Cán bộ, nhân viên phục vụ kỳ thi

- Phải nắm chắc quy chế, nhiệm vụ và quy trình mới được phép làm nhiệm vụ; đeo phù hiệu thống nhất do Ban Coi thi cấp phát và phải đóng dấu của nhà trường trùm vào chính giữa phù hiệu;

- Người không có trách nhiệm, không có tên trong danh sách Ban Coi thi tuyệt đối không được ra vào khu vực thi.

3. Bố trí cán bộ coi thi

a) Lựa chọn và bố trí cán bộ, giáo viên đủ tiêu chuẩn làm cán bộ coi thi, giám sát phòng thi, lực lượng bảo vệ, trật tự viên, y tế, phục vụ. Mỗi phòng thi phải bố trí 02 cán bộ coi thi, trong đó có ít nhất 01 cán bộ coi thi là giáo viên;

b) Bố trí lực lượng coi thi có số lượng lớn hơn số cán bộ coi thi thực tế từ 5% - 10% để sẵn sàng thay thế những cán bộ vi phạm quy chế, chưa nắm chắc nhiệm vụ, do sức khỏe hoặc lý do khác;

c) Căn cứ số lượng phòng thi và danh sách cán bộ coi thi; trước mỗi môn thi 30 phút, Ban Coi thi tổ chức bốc thăm tên cán bộ coi thi ở từng phòng thi (không phân công danh sách trước các buổi thi).

4. Thành viên tham gia Ban Coi thi tuyệt đối không được mang theo điện thoại di động, máy thu, phát tín hiệu trong khi làm nhiệm vụ.

5. Khi phát hiện thí sinh mang tài liệu, vật dụng trái phép vào phòng thi, dù sử dụng hay chưa sử dụng đều bị đình chỉ thi ngay.

6. Cử cán bộ chuyên trách có nghiệp vụ và kinh nghiệm làm nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra của trường. Tăng cường đôn đốc, nhắc nhở cán bộ coi thi xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy chế và yêu cầu Ban Coi thi xử lý ngay các trường hợp cán bộ coi thi không làm đúng chức trách.

7. Thực hiện nghiêm túc quy trình lập danh sách phòng thi, đánh số báo danh theo vần a, b, c (đối với những thí sinh trùng họ, đệm và tên thì thay đổi thứ tự sbáo danh của các thí sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo) và thay đổi quy luật xếp chỗ ngồi của thí sinh trong phòng thi sau mỗi buổi thi để chống việc thi hộ, thi kèm; thí sinh không dự thi buổi thi trước phải xóa tên khỏi danh sách dự thi vào buổi thi tiếp theo.

8. Các cán bộ coi thi phải bảo vệ đề thi trong khi thi, không để lọt đề thi ra ngoài phòng thi, chậm nhất 30 phút sau khi có hiệu lệnh tính giờ làm bài cán bộ coi thi thứ nhất nộp các đề thi thừa cho Ban Coi thi để niêm phong tại phòng thi. Các cán bộ coi thi và những người làm nhiệm vụ phục vụ kỳ thi không được thảo luận, sao chép, giải đề, mang đề ra ngoài hoặc giải thích đề thi cho thí sinh.

9. Ký giấy thi

a) Trước khi phát tờ giấy thi cho thí sinh, cán bộ coi thi thứ hai phải ký và ghi rõ họ tên vào đúng ô quy định trên tờ giấy thi;

b) Cán bộ coi thi thứ nhất chỉ được ký và ghi rõ họ tên vào đúng ô quy định trên tờ giấy thi của thí sinh sau khi thí sinh đã ghi đầy đủ họ tên, số báo danh và các mục cần thiết khác trên tờ giấy thi.

10. Quản lý chặt chẽ giấy thi, đề thi thừa, thu lại toàn bộ giấy thi đã phát cho thí sinh (cả giấy thi thừa và giấy thi thí sinh làm bài hỏng phải thay).

11. Chỉ cho thí sinh ra khỏi phòng thi sau khi kết thúc 2/3 thời gian thi.

12. Quản lý bài thi

a) Tuyệt đối không để mất bài thi hoặc lẫn bài thi của thí sinh, không cho thí sinh đã nộp bài lấy lại bài thi, thực hiện nghiêm túc quy trình giao nhận và bảo quản bài thi;

b) Kết thúc từng buổi thi, cán bộ coi thi tổ chức thu bài thi, kiểm tra sắp xếp bài thi theo thứ tự số báo danh; các biên bản xử lý kỷ luật (nếu có) phải kèm theo bài thi của thí sinh; cả 2 cán bộ coi thi phải chịu trách nhiệm bảo quản chặt chẽ bài thi đã thu và cùng mang về bàn giao cho Trưởng ban Coi thi (Trưởng điểm thi) và Thư ký;

c) Sau khi kiểm tra đủ số bài thi, cả 2 cán bộ coi thi và thư ký cùng dán và ký niêm phong vào túi đựng bài thi;

d) Sau mỗi môn thi các túi đựng bài thi được để trong hòm sắt-có khóa lưu giữ tại kho bảo mật của nhà trường do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường giữ chìa khóa.

13. Khi bàn giao cho Ban Chấm thi làm phách phải có đủ thành phần theo quy định và túi đựng bài thi phải còn nguyên dấu và chữ ký niêm phong.

14. Cán bộ coi thi phải thực hiện đúng quy định thời gian biểu của từng buổi thi, theo hiệu lệnh thống nhất của từng điểm thi, không được tự ý thay đổi.

- Những trường hợp đặc biệt, các sự cố bất thường, không được tự ý xử lý, phải báo cáo kịp thời Trưởng Điểm thi (Trưởng ban Coi thi) để xin ý kiến Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường.

- Sau khi môn thi cuối cùng kết thúc, Hội đồng tuyển sinh các trường tổng hợp, báo cáo về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng qua Cục Nhà trường.

Điều 52. Chấm thi

1. Các trường tổ chức chấm thi ở nơi biệt lập với bên ngoài, liên tục có lực lượng bảo vệ, canh gác trong thời gian chấm thi; tất cả cán bộ trong Ban Chấm thi có tiếp xúc với bài thi phải cách ly hoàn toàn với bên ngoài trong thời gian chấm thi.

2. Lựa chọn, bố trí cán bộ, nhà giáo đủ tiêu chuẩn tham gia làm cán bộ chấm thi, lực lượng bảo vệ và phục vụ của Ban Chấm thi.

- Nhất thiết phải tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ quy chế và đáp án chấm thi cho cán bộ chấm thi.

- Cán bộ nắm chắc quy chế, nhiệm vụ và quy trình mới được phép làm nhiệm vụ chấm thi. Tuyệt đối không được mang bất cứ tài liệu, giấy tờ riêng và các phương tiện thông tin liên lạc khi vào và ra khỏi khu vực chấm thi.

3. Tổ chức làm phách và chấm thi theo đúng quy chế; quản lý đầu phách và bài thi một cách nghiêm ngặt, bảo mật tuyệt đối số phách bài thi, đầu phách không được để cùng với kho chứa bài thi. Cán bộ thực hiện việc dồn túi, đánh số phách bài thi không được tham gia vào tổ thư ký chấm thi và ngược lại.

4. Bài thi do Trưởng ban Chấm thi trực tiếp quản lý, sau mỗi buổi làm việc, bài thi phải được lưu giữ trong tủ sắt và được khóa bằng 2 khóa khác nhau (Trưởng môn Chấm thi giữ chìa của một khóa, Ủy viên Ban Thư ký giữ chìa của một khóa), kho bảo mật để các tủ đựng bài thi do Trưởng ban Chấm thi giữ chìa khóa; cửa kho và tủ đựng bài thi chỉ được mở khi có đủ các thành viên giữ chìa khóa.

5. Thực hiện nghiêm túc quy định chấm thi hai vòng độc lập tại hai phòng riêng biệt, theo đúng đáp án và thang điểm và chỉ chấm những bài thi hợp lệ.

Điều 53. Ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào

Thực hiện theo quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 54. Đxuất phương án điểm tuyển

Căn cứ vào tổng điểm thi của thí sinh, gồm tổng điểm các môn thi và điểm ưu tiên, các trường đề xuất điểm tuyển, tổng hợp báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng; khi có quyết định của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng mới triệu tập thí sinh nhập học.

Mục 3. TUYỂN SINH ĐÀO TẠO CÁC ĐỐI TƯỢNG CÒN LẠI

Điều 55. Tuyển sinh đào tạo trung cấp ngắn hạn tập trung

1. Đối tượng, tiêu chuẩn

a) Tuyển chọn trong số quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng (khối chiến đấu) đang phục vụ trong Quân đội đủ 12 tháng trở lên (tính đến tháng 9 năm tuyển sinh), đã tốt nghiệp trung học phổ thông;

b) Tuổi đời không quá 35 (đào tạo liên thông ngành kỹ thuật hàng không tuổi đời không quá 40) tính đến năm tuyển sinh;

c) Đã tốt nghiệp sơ cấp theo chương trình đào tạo 12 tháng đến 18 tháng và làm đúng chuyên ngành đào tạo 12 tháng trở lên (tính đến tháng 9 năm tuyển sinh). Trường hợp vào đào tạo ngành y sĩ đa khoa, trung cấp điều dưỡng, trung cấp dược phải qua đào tạo y tá sơ cấp, dược tá sơ cấp và làm đúng chuyên ngành đào tạo 24 tháng trở lên (tính đến tháng 9 năm tuyển sinh);

d) Đào tạo trung cấp ngắn hạn kỹ thuật Mật mã phải là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.

2. Hồ sơ tuyển sinh và tổ chức tuyển sinh thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 39 và Điều 40 Thông tư này.

Điều 56. Tuyển sinh đào tạo chuyển loại trình độ trung cấp quân sự

1. Đối tượng, tiêu chuẩn

a) Quân nhân chuyên nghiệp là khẩu đội trưởng, tiểu đội trưởng, phó trung đội trưởng, nhân viên trinh sát đặc nhiệm, chiến đấu viên;

Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng (khối chiến đấu) thuộc các chuyên nghiệp quân sự dôi dư biên chế; tốt nghiệp sơ cấp theo chương trình đào tạo dưới 12 tháng;

b) Tuổi đời không quá 35 (tính đến năm tuyển sinh), đã tốt nghiệp trung học phổ thông, qua sơ tuyển đạt các tiêu chuẩn quy định.

2. Hồ sơ tuyển sinh và tổ chức tuyển sinh thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 39 và Điều 40 Thông tư này.

Điều 57. Đào tạo theo địa chỉ, đào tạo liên kết giúp Bộ Công an

1. Về chỉ tiêu, đối tượng, tiêu chuẩn đào tạo: Do Bộ Công an xây dựng kế hoạch, báo cáo với Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan chức năng của Nhà nước theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

2. Bộ Công an có trách nhiệm công khai tất cả thông tin về tuyển sinh theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3. Việc tuyển chọn học viên đào tạo tại các cơ sở đào tạo của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an thực hiện theo Thông tư liên tịch số 94/2012/TTLT-BQP-BCA ngày 09 tháng 8 năm 2012 về việc hợp tác đào tạo và tuyển chọn học viên tốt nghiệp tại các cơ sở đào tạo của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.

Điều 58. Tuyển sinh các đối tượng còn lại

1. Các loại hình đào tạo còn lại tuyển sinh theo kế hoạch năm học của từng trường.

2. Giám đốc (Hiệu trưởng) các trường chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra đầu vào, quyết định điểm trúng tuyển, số lượng vào học các loại hình đào tạo ngắn hạn, bồi dưỡng, chuyển loại, học viên tốt nghiệp ra trường thuộc diện cấp giấy chứng nhận, hoặc chứng chỉ của Bộ Quốc phòng, không vượt quá chỉ tiêu tuyển sinh được giao.

Chương VIII

TUYỂN SINH THEO CHẾ ĐỘ CỬ TUYỂN ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP VÀ DỰ BỊ ĐẠI HỌC

Điều 59. Đối tượng và vùng được cử tuyển

1. Đối tượng

a) Căn cứ vào tiêu chuẩn và chỉ tiêu được giao, các đơn vị lựa chọn đề nghị cử tuyển tập trung ưu tiên cho đối tượng là thiếu sinh quân, con em dân tộc thiểu số, hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ ở quần đảo Trường Sa và các đảo được hưởng chính sách như đảo Trường Sa, thanh niên có hộ khẩu thường trú ở phía Nam (đối với những chuyên ngành thiếu cán bộ do chưa tuyển sinh được), nhưng tổng số người dân tộc Kinh không được vượt quá 15% tổng chỉ tiêu được giao;

b) Thí sinh phải có hộ khẩu thường trú từ 5 năm liên tục trở lên tính đến năm tuyển sinh tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (theo quy định của Chính phủ và Ủy ban Dân tộc) và có thời gian 3 năm học trung học phổ thông tại trường đóng tại địa phương đó (học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú, học sinh các lớp tạo nguồn tính theo hộ khẩu thường trú) được cử tuyển vào đại học, cao đẳng, trung cấp hoặc có thời gian 4 năm học trung học cơ sở ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được cử tuyển vào trung cấp;

c) Trường hợp số thí sinh đăng ký xét cử tuyển ít hơn chỉ tiêu được giao, có thể bổ sung thêm các đối tượng là người dân tộc thiểu số Việt Nam mà dân tộc đó chưa có hoặc có rất ít cán bộ đạt trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp so với số dân của dân tộc đó trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thường trú ở Khu vực III, II (có thể xét cả đối tượng ở Khu vực I trong trường hợp dân tộc đó có rất ít cán bộ đạt trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp so với số dân của dân tộc đó trong phạm vi cả nước hoặc việc cử tuyển đối với các đối tượng này ở Khu vực III, II không đủ chỉ tiêu được giao), có hộ khẩu thường trú cùng gia đình từ 5 năm liên tục trở lên tính đến năm tuyển sinh;

Ngoài các đối tượng trên, không xét thêm các đối tượng khác (kể cả khi thiếu chỉ tiêu được giao);

d) Trường hợp số thí sinh đăng ký xét cử tuyển nhiều hơn chỉ tiêu được giao, thì thực hiện xét theo thứ tự ưu tiên trước hết là học sinh thuộc các dân tộc chưa được cử tuyển hoặc đã được cử tuyển nhưng số lượng rất ít thì thực hiện xét từ Khu vực III, II, I.

Ưu tiên xét thí sinh là con liệt sỹ, con thương binh, con người được hưởng chính sách như thương binh (xếp từ người có mức độ thương tật cao trở xuống); học sinh đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi của tỉnh, xếp loại học lực, hạnh kim cao hơn.

2. Vùng tuyển: Các địa phương được hưởng chính sách cử tuyển vào học các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân theo các quyết định của Ủy ban Dân tộc và Chính phủ.

Điều 60. Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển sinh theo chế độ cử tuyển

Đối tượng được xét cử tuyển vào đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trong Quân đội phải qua sơ tuyển, có đủ các tiêu chuẩn về chính trị, đạo đức, sức khỏe, độ tuổi, vùng tuyển và các điều kiện sau:

1. Thí sinh đã tốt nghiệp trung học phổ thông theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên, hiện tại không thuộc diện biên chế Nhà nước.

2. Xếp loại hạnh kiểm năm cuối cấp (hoặc xếp loại rèn luyện năm cuối khóa) đạt loại khá trở lên.

3. Xếp loại học tập năm cuối cấp: Tuyển vào đại học, cao đẳng, trung cấp đối với thí sinh đạt trung bình trở lên đối với người dân tộc thiểu số và loại khá trở lên đối với người dân tộc Kinh.

4. Độ tuổi

a) Cử tuyển vào đào tạo đại học, cao đẳng quân sự: Tuổi đời từ 17 đến 25 tuổi (tính đến năm tuyển sinh);

b) Cử tuyển vào đào tạo trung cấp quân sự: Tuổi đời từ 17 đến 27 tuổi (tính đến năm tuyển sinh).

5. Được Ban Tuyển sinh quân sự cấp tỉnh, sư đoàn và tương đương sơ tuyển, báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng đề nghị; Hội đồng tuyển sinh các trường thẩm định, đề nghị; được Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng quyết định vào học.

Điều 61. Hồ sơ đăng ký tuyển sinh theo chế độ cử tuyển

Sử dụng thống nhất theo mẫu hồ sơ tuyển sinh đại học, cao đẳng và trung cấp quân sự do Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng phát hành, ngoài ra phải có thêm các giấy tờ sau:

1. Bản sao giấy khai sinh.

2. Bản sao bằng tốt nghiệp trung học phổ thông (giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời đối với thí sinh chưa được cấp bằng tốt nghiệp).

3. Bản sao học bạ trung học phổ thông.

4. Các giấy chứng nhận đối tượng mà thí sinh được hưởng ưu tiên xét cử tuyển.

5. Giấy xác nhận hộ khẩu thường trú do Trưởng Công an xã, phường, thị trấn có thẩm quyền cấp (phải ghi rõ thời gian từ khi đến cư trú tại địa phương).

6. Bản photocopy (không công chứng) quyết định và trang tên địa phương nơi thí sinh cư trú thuộc vùng được cử tuyển;

Trường hợp xã mới chia tách hoặc sáp nhập phải có bản photocopy quyết định của cấp có thẩm quyền, đồng thời ghi rõ vào phần ghi chú trong danh sách đề nghị của đơn vị.

Điều 62. Quy trình xét cử tuyển

1. Căn cứ chỉ tiêu cử tuyển do Bộ Quốc phòng giao, Ban Tuyển sinh quân sự và cơ quan chức năng các quân khu hoặc tương đương phân bổ chỉ tiêu cho các đơn vị, địa phương trực thuộc và chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện, chỉ tiêu phải bảo đảm đúng cơ cấu vùng miền.

2. Ban Tuyển sinh quân sự và cơ quan chức năng cấp sư đoàn, tỉnh và tương đương tổ chức sơ tuyển và hướng dẫn thí sinh làm hồ sơ theo mẫu quy định của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng, thực hiện xong trước ngày 25 tháng 6 hằng năm.

3. Ban Tuyển sinh quân sự các cấp xét duyệt, thông qua cấp ủy cùng cấp và báo cáo đề nghị với các trường trước ngày 30 tháng 6 hằng năm.

4. Hội đồng tuyển sinh các trường thẩm định, báo cáo đề nghị với Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng (qua Cơ quan Thường trực) trước ngày 15 tháng 7 hằng năm.

5. Cơ quan Thường trực chủ trì, phối hợp với Cục Cán bộ thuộc Tổng cục Chính trị, Cục Quân lực thuộc Bộ Tổng Tham mưu thẩm định và đề xuất danh sách đủ tiêu chuẩn cử tuyển xong trước ngày 10 tháng 8 hằng năm; tổng hợp, báo cáo Trưởng ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định trước ngày 30 tháng 8 hằng năm.

6. Học dự bị trước khi học chính khóa

a) Thí sinh được cử tuyển vào đào tạo đại học, cao đẳng quân sự phải học 01 năm dự bị;

b) Thí sinh là thanh niên ngoài Quân đội được cử tuyển vào đào tạo trung cấp quân sự phải học 01 năm dự bị;

c) Thí sinh là Quân nhân và Thiếu sinh quân được cử tuyển vào đào tạo trung cấp quân sự không phải học dự bị;

d) Địa điểm học dự bị tại Trường Sĩ quan Lục quân 1 (đối với thí sinh ở các tỉnh phía Bắc), Trường Sĩ quan Lục quân 2 (đối với thí sinh ở các tỉnh phía Nam) để bồi dưỡng kiến thức văn hóa, quân sự và chính trị;

đ) Kết thúc thời gian học dự bị bàn giao học viên về trường được cử tuyển để tiếp tục đào tạo theo quy trình.

7. Thí sinh cử tuyển vào học dự bị đại học, cao đẳng và trung cấp quân sự, các trường thực hiện khám tuyển sức khỏe cho thí sinh như vào học chính khóa; trường hợp mắc bệnh nhẹ, cấp tính có thể chữa khỏi hoàn toàn trong thời gian ngắn các trường cho đi chữa bệnh theo tuyến của đơn vị; trường hợp có thể lực chung chưa đạt tiêu chuẩn, nhưng có khả năng sau 1 năm học dự bị sẽ phát triển đủ tiêu chuẩn được giữ lại để học tập, rèn luyện đến khi vào học chính khóa tổ chức khám kiểm tra lại, nếu vẫn không đủ mới thực hiện trả về đơn vị cũ trước khi cử đi học.

Điều 63. Tuyển sinh đào tạo dự bị đại học quân sự

1. Tổ chức lớp dự bị đại học tại Học viện Hải quân cho quân nhân đã có thành tích tốt trong thực hiện nhiệm vụ, có thời hạn công tác từ 12 tháng trở lên tại quần đảo Trường Sa và các đảo khác được hưởng chính sách ưu tiên như đảo Trường Sa. Sau một năm học dự bị đại học, số quân nhân trên sẽ được xét cử tuyển đi học đại học, cao đẳng quân sự theo quy chế.

2. Việc khám sức khỏe cho thí sinh dự bị đại học thực hiện theo quy định tại Điều 32 Thông tư này.

Chương IX

TUYỂN SINH ĐÀO TẠO CÁN BỘ NGÀNH QUÂN SỰ CƠ SỞ

Mục 1. CÁC TRƯỜNG TUYỂN SINH, ĐỐI TƯỢNG VÀ CHỈ TIÊU TUYỂN SINH

Điều 64. Các trường tuyển sinh, khu vực tuyển sinh

1. Tuyển sinh đào tạo cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là cấp xã) trình độ cao đẳng, đại học chính quy; dự bị đại học; liên thông từ cao đẳng lên đại học vừa làm vừa học ngành quân sự cơ sở:

a) Trường Sĩ quan Lục quân 1, tuyển thí sinh từ tỉnh Thừa Thiên, Huế trở ra;

b) Trường Sĩ quan Lục quân 2, tuyển thí sinh từ thành phố Đà Nẵng trở vào.

2. Tuyển sinh đào tạo hình thức vừa làm vừa học cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp xã trình độ cao đẳng ngành quân sự cơ sở:

a) Trường Sĩ quan Lục quân 1 liên kết đào tạo với Trường Quân sự Quân khu 1, 2, 3, 4 tuyển thí sinh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là cấp tỉnh) thuộc địa bàn từng quân khu; liên kết đào tạo với Trường Quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội tuyển thí sinh thuộc địa bàn thành phố Hà Nội;

b) Trường Sĩ quan Lục quân 2 liên kết đào tạo với Trường Quân sự Quân khu 5, 7, 9 tuyển thí sinh các tỉnh thuộc địa bàn từng quân khu; liên kết với Trường Quân sự Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Chỉ huy quân sự các tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Thuận tuyển sinh và đào tạo liên thông từ trung cấp lên cao đẳng hệ vừa làm vừa học ngành quân sự cơ sở cho thí sinh thuộc các địa phương trên.

3. Các trường tuyển sinh và tổ chức đào tạo cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp xã trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở: Trường quân sự cấp tỉnh; Trường Quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội tổ chức đào tạo thí sinh trên địa bàn từng tỉnh.

Điều 65. Phương thức tuyển sinh

1. Đào tạo trình độ đại học, cao đẳng hệ chính quy: Thực hiện theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Khi phương thức tuyển sinh có thay đổi, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện.

2. Đào tạo trung cấp thực hiện xét tuyển vào đào tạo theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Thông tư này.

3. Cử tuyển thực hiện theo quy định tại các Điều 59, 60, 61 và Điều 62 Thông tư này.

4. Đào tạo liên thông vừa làm, vừa học: Thực hiện theo quy định đào tạo liên thông vừa làm, vừa học của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định hằng năm.

Điều 66. Đối tượng tuyển sinh

1. Tuyển sinh đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở chính quy và cử tuyển đại học, gồm:

a) Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã chưa qua đào tạo;

b) Cán bộ chỉ huy, chiến sĩ dân quân tự vệ đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ;

c) Hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đã hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ;

d) Sĩ quan dự bị chưa xếp vào các đơn vị dự bị động viên;

đ) Cán bộ chỉ huy, chiến sĩ dân quân tự vệ;

e) Cán bộ, đảng viên, đoàn viên thanh niên đang công tác tại cơ sở: Đối tượng là cán bộ chỉ huy, chiến sĩ dân quân tự vệ đang công tác phải có thời gian tham gia ít nhất 6 tháng; cán bộ đảng viên, đoàn viên thanh niên công tác tại cơ sở phải có thời gian ít nhất 1 năm trở lên.

2. Tuyển sinh đào tạo liên thông từ trung cấp lên cao đẳng hình thức vừa làm vừa học: Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã và các đối tượng là nguồn cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đã có bằng trung cấp ngành quân sự cơ sở.

3. Tuyển sinh đào tạo liên thông từ cao đẳng lên đại học hình thức vừa làm vừa học: Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã và các đối tượng là nguồn cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đã có bằng cao đẳng ngành quân sự cơ sở.

Điều 67. Chỉ tiêu tuyển sinh

1. Đào tạo đại học, cao đẳng (cả hệ chính quy và liên thông) ngành quân sự cơ sở thực hiện theo Quyết định của Tng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam.

2. Đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở: Do Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định chỉ tiêu đào tạo cụ thể hằng năm.

Mục 2. TIÊU CHUẨN TUYỂN SINH

Điều 68. Tiêu chuẩn tuyển sinh

1. Tuyển sinh đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở hệ chính quy

a) Tuổi đời: Không quá 31 tuổi (tính đến năm tuyển sinh);

b) Sức khỏe: Đạt sức khỏe loại 1, loại 2, loại 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 36/2011/TTLT-BYT-BQP Riêng tiêu chuẩn về thể lực chung và răng được lấy đến loại 4;

c) Trình độ văn hóa: Đã tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương trở lên;

d) Chính trị, phẩm chất đạo đức: Là đảng viên hoặc có đủ điều kiện phát triển thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Có phẩm chất đạo đức tốt, lý lịch rõ ràng, bản thân và gia đình chấp hành tốt đường lối chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;

đ) Được cấp ủy, chính quyền cấp xã xác định là nguồn cán bộ quân sự cơ sở trong quy hoạch của địa phương; thông qua quy trình xét tuyển, trúng tuyển được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cử đi đào tạo và bố trí sử dụng sau đào tạo.

2. Tuyển sinh đào tạo liên thông từ trung cấp lên cao đẳng, từ cao đẳng lên đại học hình thức vừa làm, vừa học

a) Tuổi đời: Trung cấp chuyên nghiệp lên trình độ cao đẳng ngành quân sự cơ sở từ trên 22 tuổi đến 45 tuổi; cao đẳng ngành quân sự cơ sở lên đại học ngành quân sự cơ sở từ trên 24 tuổi đến 45 tuổi;

b) Sức khỏe: Có đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;

c) Học viên tốt nghiệp trung cấp hoặc cao đẳng ngành quân sự cơ sở đạt loại khá trở lên được tham gia dự tuyển ngay sau khi tốt nghiệp; tốt nghiệp loại trung bình phải có ít nhất 1 năm công tác tại cơ sở mới được tham gia dự tuyển;

d) Có phẩm chất đạo đức tốt; lý lịch rõ ràng; bản thân và gia đình chấp hành tốt đường lối chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;

đ) Được cấp ủy, chính quyền địa phương xác định trong quy hoạch nguồn cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp xã; thông qua quy trình xét tuyển, trúng tuyển được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cử đi đào tạo và bố trí sử dụng sau đào tạo.

3. Tuyển sinh cử tuyển đào tạo đại học

a) Độ tuổi: Không quá 31 tuổi tính đến năm tuyển sinh;

b) Sức khỏe: Có đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này; việc khám sức khỏe cho thí sinh cử tuyển đại học thực hiện theo quy định Khoản 7, Điều 62 Thông tư này;

c) Chính trị, phẩm chất đạo đức: Là đảng viên hoặc có đủ điều kiện phát triển thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Có phẩm chất đạo đức tốt, lý lịch rõ ràng, bản thân và gia đình chấp hành tốt đường lối chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;

d) Thí sinh phải có hộ khẩu thường trú từ 5 năm liên tục trở lên tính đến năm tuyển sinh tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (theo quy định của Chính phủ và Ủy ban Dân tộc) và có thời gian 3 năm học trung học phổ thông tại trường đóng tại địa phương đó (học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú, học sinh các lớp tạo nguồn tính theo hộ khẩu trường trú);

đ) Được cấp ủy, chính quyền cấp xã quy hoạch là nguồn cán bộ quân sự cơ sở của địa phương; thông qua quy trình xét tuyển theo quy định tại Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 49/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ; được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cử đi đào tạo và bố trí sử dụng sau đào tạo.

Mục 3. TỔ CHỨC SƠ TUYỂN VÀ ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN

Điều 69. Trách nhiệm của thí sinh

1. Đào tạo trình độ đại học, cao đẳng hệ chính quy: Các thí sinh đăng ký dự tuyển phải tham gia sơ tuyển theo quy định của Bộ Quốc phòng và đăng ký tham dự Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia trong năm đăng ký dự tuyển để lấy kết quả xét tuyển vào đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Quốc phòng.

2. Các hình thức đào tạo khác: Các thí sinh đăng ký dự tuyển phải tham gia sơ tuyển, đăng ký và tham dự kỳ thi do các trường tổ chức.

Điều 70. Trách nhiệm của các cấp trong Quân đội

1. Ban Tuyển sinh quân sự cấp huyện

a) Trực tiếp phổ biến quán triệt trách nhiệm, quyền lợi của thí sinh thực hiện nhiệm vụ đào tạo;

b) Hướng dẫn thí sinh làm hồ sơ sơ tuyển theo mẫu quy định của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng;

c) Tiếp nhận hồ sơ, tổ chức sơ tuyển, thẩm tra xác minh chính trị thông qua Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 10 tháng 5 hằng năm;

d) Việc kê khai và nộp hồ sơ, ký xác nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển, tổ chức khám sức khỏe, tổ chức xác minh chính trị thực hiện theo quy định tại Điều 20, 21 và Điều 22 Thông tư này.

2. Ban Tuyển sinh quân sự cấp tỉnh

a) Thẩm định hồ sơ thí sinh đăng ký dự tuyển xong trước ngày 15 tháng 5 hng năm;

b) Thông qua Ban Chỉ đạo đào tạo cùng cấp, báo cáo và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định danh sách thí sinh đủ tiêu chuẩn dự thi tuyển và phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo cùng cấp hướng dẫn thí sinh làm thủ tục và đăng ký dự thi Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

c) Báo cáo danh sách thí sinh đủ tiêu chuẩn dự thi tuyển về Ban Tuyển sinh quân sự quân khu trước ngày 20 tháng 5 hằng năm; riêng hồ sơ thí sinh cử tuyển xong trước ngày 20 tháng 6 hằng năm.

3. Ban Tuyển sinh quân sự quân khu, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội

a) Tổ chức thẩm định, xét duyệt thông qua Ban chỉ đạo Đào tạo cùng cấp;

b) Báo cáo danh sách thí sinh đăng ký dự tuyển về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng (qua Cục Nhà trường, Cục Dân quân tự vệ);

c) Bàn giao danh sách, hồ sơ thí sinh về Trường Sĩ quan Lục quân 1, Trường Sĩ quan Lục quân 2 theo quy định tại Điều 25 Thông tư này;

d) Báo cáo danh sách thí sinh và hồ sơ đề nghị cử tuyển về các trường trước ngày 30 tháng 6 hằng năm.

4. Hội đồng tuyển sinh Trường Sĩ quan Lục quân 1 và Lục quân 2

a) Tổ chức xét duyệt hồ sơ thí sinh đăng ký dự tuyển;

b) Tổng hợp báo cáo kết quả xét duyệt hồ sơ về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng, thông báo cho các đơn vị, địa phương sau 15 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Các đơn vị, địa phương thông báo cho thí sinh ngay sau khi nhận được thông báo của Hội đồng tuyển sinh các trường.

c) Thẩm định hồ sơ cử tuyển, báo cáo danh sách thí sinh đề nghị cử tuyển với Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng (qua Cơ quan Thường trực) trước ngày 15 tháng 7 hằng năm.

5. Tổ chức ôn luyện cho thí sinh trước khi thi liên thông

a) Các trường chủ trì đào tạo có trách nhiệm gửi hướng dẫn nội dung ôn thi cho thí sinh dự thi đào tạo liên thông và văn bằng 2 ngành quân sự cơ sở trước kỳ thi ít nhất 2 tháng;

b) Các quân khu, Bộ chỉ huy cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức ôn luyện cho thí sinh dự tuyển ngành quân sự cơ sở ít nhất 1 tháng trước khi thi bằng kinh phí địa phương.

Điều 71. Hồ sơ đăng ký sơ tuyển, đăng ký dự Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia

1. Hồ sơ đăng ký sơ tuyển: Áp dụng với tất cả các đối tượng.

Sử dụng 01 bộ hồ sơ đăng ký sơ tuyển đại học, cao đẳng do Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng in, phát hành thống nhất trong toàn quốc, bao gồm:

a) Có 03 phiếu đăng ký sơ tuyển;

b) 01 đơn đăng ký dự tuyển của thí sinh;

c) 01 bản sao Giấy khai sinh;

d) Có 01 bản sao bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; nếu là thí sinh dự thi đào tạo liên thông có thêm bản sao bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng; thí sinh dự thi đại học văn bằng 2 có thêm bản sao bằng tốt nghiệp đại học; thí sinh xét tuyển thẳng và cử tuyển có thêm bản sao học bạ trung học phổ thông;

đ) 01 bản thẩm tra xác minh lý lịch;

e) 01 phiếu sức khỏe tuyển sinh quân sự;

g) Xác nhận của Đảng ủy xã là cán bộ trong nguồn quy hoạch cán bộ Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đề nghị trên xét đi đào tạo và hướng sử dụng sau đào tạo. Trường hợp thí sinh xét cử tuyển có thêm bản sao hộ khẩu, bản sao học bạ và giấy xác nhận thường trú đủ 5 năm liên tục tính đến năm tuyển sinh do công an cấp xã xác nhận; bản photo quyết định và trang tên địa phương nơi thí sinh cư trú thuộc vùng được cử tuyển; với những xã mới chia tách hoặc sáp nhập phải có bản photo quyết định của cấp có thẩm quyền, đồng thời ghi rõ vào phần ghi chú trong danh sách đề nghị của đơn vị;

h) 01 giấy chứng nhận được hưởng ưu tiên đối với những thí sinh thuộc diện ưu tiên;

i) 04 ảnh chân dung cỡ 4x6 cm theo quy định tại Khoản 3, Điều 20 Thông tư này;

k) 01 phong bì có dán tem và ghi rõ địa chỉ liên lạc.

Thí sinh mua hồ sơ và đăng ký sơ tuyển tại Ban Tuyển sinh quân sự cấp huyện; khi nộp hồ sơ phải xuất trình bản chính học bạ trung học phổ thông và các văn bằng tốt nghiệp để cán bộ thu hồ sơ đối chiếu theo quy định.

2. Hồ sơ đăng ký dự Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia: Áp dụng đối với thí sinh đăng ký dự tuyển đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy.

- Sử dụng 01 bộ hồ sơ đăng ký dự thi do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát hành;

- Thí sinh mua hồ sơ, làm thủ tục và đăng ký dự thi tại điểm đăng ký của thí sinh tự do (số thí sinh đã tốt nghiệp trung học) do Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thí sinh cư trú quy định (thí sinh phải đăng ký dự thi 3 môn: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý).

Mục 4. TỔ CHỨC XÉT TUYỂN, THI TUYỂN

Điều 72. Tổ hợp môn xét tuyển, tiếp nhận hồ sơ và tổ chức xét tuyển đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy

1. Tổ hợp môn xét tuyển: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý.

2. Tiếp nhận hồ sơ xét tuyển: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 27 Thông tư này.

3. Tổ chức xét tuyển

a) Xét tuyển nguyện vọng 1 và nguyện vọng bổ sung: Thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 28 Thông tư này;

b) Căn cứ vào tổng điểm thi của thí sinh, gồm tổng điểm thi 3 môn đăng ký xét tuyển và điểm ưu tiên; các trường thực hiện xét tuyển từ thí sinh có tổng điểm thi cao nhất trở xuống đến đủ chỉ tiêu.

Điều 73. Tổ chức thi tuyển liên thông vừa làm, vừa học, văn bằng 2

1. Địa điểm thi: Tổ chức tại các trường trong Quân đội và các cơ sở liên kết đào tạo, do Hiệu trưởng Trường Sĩ quan Lục quân 1 và Lục quân 2 xem xét, quyết định.

2. Môn thi

a) Thi liên thông từ trung cấp lên cao đẳng hệ vừa làm vừa học: Thi 3 môn (Ngữ văn; Công tác đảng, công tác chính trị; Chuyên ngành Quân sự địa phương);

b) Thi liên thông từ cao đẳng lên đại học hệ vừa làm vừa học: Thi 3 môn (Ngữ văn; Công tác đảng, công tác chính trị; Chuyên ngành Quân sự địa phương);

c) Tuyển sinh đại học văn bằng 2, thi 2 môn: Tư tưởng Hồ Chí Minh và Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.

3. Thời gian thi: Ngày 14 và 15 tháng 7 hằng năm.

4. Đề thi: Trường Sĩ quan Lục quân 1 và Lục quân 2 có trách nhiệm ra đề thi.

5. Coi thi, chấm thi, xây dựng điểm trúng tuyển

a) Các trường tuyển sinh liên thông đại học, cao đẳng hình thức vừa làm vừa học, thực hiện theo quy định tại các Điều 49, 50, 51, 52, 53 và Điều 54 Thông tư này;

b) Các trường tổ chức coi thi, chấm thi, xây dựng điểm trúng tuyển, báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng quyết định điểm tuyển;

c) Thời gian xác định nhận bằng tốt nghiệp đến ngày nộp hồ sơ đăng ký dự thi của thí sinh dự thi liên thông cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tổ chức tuyển sinh đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở hình thức vừa làm vừa học.

Điều 74. Tổ chức tuyển sinh vào đào tạo trung cấp chuyên nghiệp

Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 117/2009/TT-BQP ngày 30 tháng 12 năm 2009 của Bộ Quốc phòng quy định về đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở.

Mục 5. XÉT DUYỆT ĐIỂM CHUẨN, BÁO GỌI NHẬP HỌC VÀ HẬU KIỂM KẾT QUẢ TUYỂN SINH

Điều 75. Xét duyệt điểm chuẩn và báo gọi nhập học

1. Điểm chuẩn

a) Đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy: Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng quyết định điểm chuẩn tuyển sinh vào các trường. Trường hợp còn chỉ tiêu, nhưng có nhiều thí sinh cùng bằng điểm thực hiện xét tuyển theo các tiêu chí phụ quy định tại Khoản 3 Điều 28 Thông tư này;

b) Đào tạo liên thông từ trung cấp chuyên nghiệp lên cao đẳng, từ cao đẳng lên đại học hệ vừa làm vừa học: Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng quyết định điểm chuẩn tuyển sinh vào các trường;

c) Tuyển sinh cử tuyển đại học

- Căn cứ vào tiêu chuẩn và chỉ tiêu được giao, các quân khu, địa phương chỉ đạo việc cử tuyển tập trung ưu tiên cho đối tượng thuộc các thôn, xã đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo theo Khoản 2 Điều 59 Thông tư này, nhưng đối tượng là người dân tộc Kinh không được vượt quá 15% tổng chỉ tiêu được giao;

- Trường hợp số thí sinh đăng ký xét cử tuyển ít hơn chỉ tiêu được giao: Thực hiện theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 59 Thông tư này;

- Trường hợp số thí sinh đăng ký xét cử tuyển nhiều hơn chỉ tiêu được giao, thì thực hiện xét theo thứ tự ưu tiên thí sinh thuộc các dân tộc chưa được cử tuyển hoặc đã được cử tuyển nhưng số lượng rất ít thì thực hiện xét từ Khu vực III, II, I; ưu tiên xét thí sinh là con liệt sỹ, con thương binh, con của người được hưởng chính sách như thương binh; ưu tiên xét cử tuyển các đối tượng là cán bộ chỉ huy, chiến sĩ dân quân tự vệ được khen thưởng từ bằng khen trở lên; chiến sĩ dân quân tự vệ đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ.

2. Báo gọi nhập học

a) Căn cứ vào quy định điểm chuẩn của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng, Hiệu trưởng các trường thông báo kết quả thi và danh sách thí sinh trúng tuyển tới các quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội và Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh;

b) Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh báo cáo với Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh danh sách thí sinh trúng tuyển và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân ra quyết định cử thí sinh trúng tuyển đi đào tạo đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở;

c) Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cử thí sinh trúng tuyển đi đào tạo đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh có trách nhiệm: Phối hợp với các ban ngành, bảo đảm ngân sách địa phương chi cho nhiệm vụ đào tạo và bảo đảm chế độ chính sách cho học viên theo đúng quy định của Bộ Quốc phòng; tổ chức quán triệt nhiệm vụ, đưa thí sinh trúng tuyển đến trường nhập học theo quy định; giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp ký kết hợp đồng bảo đảm đào tạo với các trường;

d) Thời gian các trường triệu tập thí sinh nhập học các loại hình đào tạo ngành quân sự cơ sở xong trước ngày 10 tháng 9 hằng năm; tổ chức khám sức khỏe xong trước ngày 15 tháng 9 hằng năm;

đ) Tổ chức hậu kiểm, thẩm định danh sách thí sinh nhập học thực hiện theo quy định tại Điều 33 Thông tư này.

Chương X

CHÍNH SÁCH ƯU TIÊN TRONG TUYỂN SINH

Điều 76. Chính sách ưu tiên theo đối tượng

Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên trong tuyển sinh thực hiện theo quy chế hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 77. Chính sách ưu tiên theo khu vực

Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên trong tuyển sinh thực hiện theo quy chế hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 78. Chính sách ưu tiên xét tuyển, xét tuyển thẳng

1. Đối tượng ưu tiên xét tuyển, xét tuyển thẳng thực hiện theo quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành hằng năm. Chỉ tiêu và phương thức xét tuyển thẳng vào các trường trong Quân đội thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

2. Riêng đối tượng thí sinh có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên, học 3 năm và tốt nghiệp trung học phổ thông tại các huyện nghèo (học sinh học trung học phổ thông dân tộc nội trú tính theo hộ khẩu thường trú), tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký xét tuyển theo quy định tại Nghị quyết số 30a/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo và Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho 23 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo; thí sinh là người dân tộc rất ít người theo quy định tại Đề án phát triển giáo dục đối với các dân tộc rất ít người giai đoạn 2010-2015 theo Quyết định số 2123/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ và thí sinh 20 huyện nghèo biên giới, hải đảo thuộc khu vực Tây Nam Bộ đăng ký xét tuyển thẳng vào các trường trong Quân đội thực hiện như sau:

a) Các trường xét tuyển thẳng

- Các học viện: Kỹ thuật quân sự, Quân y, Khoa học quân sự, hệ Kỹ sư hàng không tại Học viện Phòng không - Không quân và hệ đào tạo Phi công quân sự tại Trường Sĩ quan Không quân do đặc thù từng trường chưa thực hiện xét tuyển thẳng các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này;

- Các trường còn lại, trường hợp chỉ tiêu tuyển sinh cao hơn 100 được xét tuyển thẳng không quá 3% so với chỉ tiêu; chỉ tiêu tuyển sinh từ 100 trở xuống được xét tuyển thẳng không quá 5% so với chỉ tiêu;

b) Tổ chức xét tuyển

Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn các trường về thủ tục hồ sơ, tiêu chuẩn xét tuyển và tổ chức xét tuyển.

Chương XI

TỔ CHỨC THANH TRA, KIỂM TRA CÔNG TÁC TUYỂN SINH, CHẤM PHÚC KHẢO, CHẤM THANH TRA BÀI THI

Điều 79. Thanh tra, kiểm tra công tác tuyển sinh

1. Căn cứ kế hoạch và lịch tuyển sinh hằng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Quốc phòng và Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng tổ chức các đoàn kiểm tra, thanh tra nhằm tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát toàn bộ các khâu trong công tác tuyển sinh quân sự.

2. Các trường trong Quân đội kiện toàn Ban Thanh tra, cán bộ thanh tra và hoạt động theo quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động thanh tra giáo dục của Nhà nước.

3. Ban Tuyển sinh quân sự các cấp, Hội đồng tuyển sinh các trường phải thường trực để giải quyết kịp thời các đơn thư kiến nghị hoặc khiếu nại (nếu có) trước, trong và sau kỳ thi tuyển sinh quân sự theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

Điều 80. Trách nhiệm tổ chc chấm phúc khảo, chấm thanh tra bài thi đối với các trường có tổ chức thi tuyển

1. Hội đồng tuyển sinh các trường trong Quân đội chịu trách nhiệm trước Bộ Quốc phòng về công tác tổ chức và kết quả chấm phúc khảo, chấm thanh tra bài thi của các đối tượng do trường tổ chức thi tuyển sinh.

2. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng tổ chức chấm thanh tra bài thi của các trường theo quy định của Bộ Quốc phòng.

Điều 81. Chấm phúc khảo bài thi của các trường có tổ chức thi tuyển

1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông báo kết quả điểm thi, thí sinh được quyền gửi đơn xin chấm phúc khảo bài thi (đơn xin chấm phúc khảo bài thi phải do thí sinh tự viết) và phải nộp lệ phí chấm phúc khảo theo quy định về trường dự thi và do trường đó tổ chức chấm phúc khảo.

2. Căn cứ vào kết quả chấm phúc khảo của các trường, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng có thể tổ chức Hội đồng Chấm phúc tra để thẩm định, kết quả những bài thi đã qua chấm phúc khảo của các trường từ không trúng tuyển thành trúng tuyển.

3. Hội đồng Chấm phúc tra báo cáo kết quả chấm thẩm định với Trưởng ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng phê duyệt và thông báo cho các trường thực hiện.

Chương XII

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 82. Khen thưởng

Tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp, tích cực hoàn thành tốt nhiệm vụ tuyển sinh, tùy theo thành tích cụ thể, Trưởng ban Ban Tuyển sinh quân sự các cấp hoặc Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường xem xét, quyết định khen thưởng, hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.

Điều 83. Xử lý vi phạm

1. Việc xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm quy chế thi, thực hiện theo quy định tại quy chế thi trung học phổ thông quốc gia.

2. Các tổ chức, cá nhân tham gia công tác tuyển sinh, nếu vi phạm, quy chế, thì tùy theo mức độ vi phạm, sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của Điều lệnh Quản lý bộ đội Quân đội nhân dân Việt Nam và quy định của pháp luật.

Chương XIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 84. Tổ chc thực hiện

1. Về công tác tạo nguồn và bồi dưỡng nguồn tuyển sinh

a) Chỉ huy các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng và các cơ quan chức năng có liên quan chịu trách nhiệm trước Quân ủy Trung ương và Bộ Quốc phòng về chất lượng tạo nguồn, bồi dưỡng nguồn và chất lượng công tác sơ tuyển, làm hồ sơ đăng ký dự tuyển cho đối tượng quân nhân và thanh niên học sinh ở các tỉnh trực thuộc quân khu và các đơn vị trực thuộc;

Trường hợp đơn vị có nhiều quân nhân đăng ký dự tuyển, phải ưu tiên quân s cho nhiệm vụ sn sàng chiến đấu; Ban Tuyển sinh quân sự đơn vị tổ chức kiểm tra, sơ tuyển chặt chẽ, lựa chọn số quân nhân có chất lượng tốt lập hồ sơ đăng ký đi dự tuyển; tổ chức cho quân nhân đến địa điểm thi theo đúng quy định;

b) Các quân khu chỉ đạo Ban Tuyển sinh quân sự cấp tỉnh, cấp huyện chủ động báo cáo với cấp ủy, chính quyn địa phương và các cơ quan, đoàn thể ngoài Quân đội có liên quan, cùng chỉ đạo và phối hợp thực hiện công tác tuyên truyn, giáo dục hướng nghiệp quân sự cho thanh niên, nhất là đối với khu vực phía Nam, vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo, kết hợp tuyển quân với tuyển sinh và tạo nguồn phát triển Đảng, đảm bảo cho công tác tuyển sinh quân sự hằng năm đạt kết quả tốt.

2. Tăng cường thực hiện công tác tuyên truyền hướng nghiệp vào các trường trong Quân đội:

a) Cục Tuyên huấn thuộc Tổng cục Chính trị chịu trách nhiệm tham mưu, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, các trường tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền hướng nghiệp vào các trường trong Quân đội; phối hợp với Cơ quan Thường trực Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng tổ chức gặp gỡ các cơ quan thông tấn, báo chí, thông tin đại chúng trong và ngoài Quân đội để tuyên truyền về các nhà trường trong Quân đội và công tác tuyển sinh quân sự;

b) Cơ quan Thường trực Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm phát hành tài liệu: Những điều cần biết về tuyển sinh vào đào tạo đại học, cao đẳng trong Quân đội; chủ trì tổ chức gặp gỡ các cơ quan thông tấn, báo chí, thông tin đại chúng trong và ngoài Quân đội, cử cán bộ chuyên trách tham gia tư vấn trên các phương tiện thông tin đại chúng và ngày hội hướng nghiệp tuyển sinh do các báo, đài tổ chức để tuyên truyền công tác tuyển sinh quân sự ở cấp Bộ Quốc phòng;

c) Các trường tự tổ chức tuyên truyền về trường mình, ngành nghề đào tạo, chính sách, chế độ đãi ngộ của Nhà nước và Quân đội trong tuyển sinh, đào tạo và sử dụng cán bộ khi tốt nghiệp ra trường, từng bước xây dựng được thương hiệu nhà trường trong Quân đội; làm băng, đĩa hình (dạng tư liệu) và tài liệu tuyên truyền gửi Ban Tuyển sinh quân sự các tỉnh; chủ động tuyên truyền trên trang thông tin điện tử (website) của trường, của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố, Kênh truyền hình Quốc phòng Việt Nam, Cổng thông tin điện tử Bộ Quốc phòng; đặc biệt là thu hút được số thí sinh giỏi, tài năng dự tuyển vào các trường trong Quân đội.

3. Cổng Thông tin điện tử Bộ Quốc phòng (http://bqp.vn) là địa chỉ chính thức của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng thông tin về công tác tuyển sinh quân sự và thông báo kết quả tuyển sinh đại học, cao đẳng quân sự.

4. Các cơ quan thông tấn, báo chí trong Quân đội tới các điểm thi tuyển sinh nắm tình hình và đưa tin phải trình thẻ nhà báo, thẻ phóng viên và được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh hoặc Trưởng ban Coi thi trường tổ chức thi; đối với phóng viên các cơ quan thông tấn, báo chí ngoài Quân đội phải có thêm Giấy giới thiệu hoặc thông báo nhất trí của Cục Tuyên huấn.

5. Các đơn vị, địa phương, kiện toàn Ban Tuyển sinh quân sự các cấp, các nhà trường kiện toàn Hội đồng tuyển sinh quân sự và hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ của từng cấp theo quy định của Bộ Quốc phòng.

6. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng theo chức năng hiệp đồng chặt chẽ, hướng dẫn, kiểm tra, giúp đỡ mọi mặt cho các đơn vị, địa phương, nhà trường, cơ quan cấp dưới thực hiện công tác tuyển sinh quân sự đạt kết quả tốt.

7. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về kế hoạch tuyển sinh; quyết định thành lập các đoàn chức năng thanh tra, kiểm tra công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội.

Điều 85. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2016 và thay thế Thông tư số 03/2014/TT-BQP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, Thông tư số 10/2015/TT-BQP ngày 11 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 03/2014/TT-BQP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội.

Điều 86. Trách nhiệm thi hành

1. Tổng Tham mưu trưởng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Giám đốc (Hiệu trưởng) các trường trong Quân đội, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh những khó khăn, vướng mắc về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng (qua Cục Nhà trường) để xem xét, giải quyết.

 

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

(đã ký)

Đại tướng Đỗ Bá Tỵ

 

Văn bản khác

Số hiệu
Trích yếu
Ngày ban hành
Ngày hiệu lực
File
06/2016/TT-BYT
08/03/2016
01/07/2016

Hướng dẫn kiểm tra, giám sát phục vụ đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội XIV của Đảng

(ĐCSVN) - Tại văn bản số 08-HD/UBKTTW ngày 18/11/2024, Ủy ban Kiểm tra Trung ương hướng dẫn công tác kiểm tra, giám sát phục vụ đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng.

Phương án nghiên cứu sắp xếp, sáp nhập các bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

(ĐCSVN) - Theo phương án nghiên cứu sắp xếp, sáp nhập được Trưởng Ban Tổ chức Trung ương Lê Minh Hưng nêu tại Hội nghị toàn quốc sáng 1/12, sẽ tối thiểu giảm được 5 bộ, 2 cơ quan trực thuộc Chính phủ.

Phương án sáp nhập các ủy ban của Quốc hội và cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội

(ĐCSVN) - Sáng 1/12, Trưởng Ban Tổ chức Trung ương Lê Minh Hưng thông báo chuyên đề về các nội dung chính, trọng tâm việc triển khai tổng kết Nghị quyết 18. Theo phương án định hướng được nêu sẽ giảm 4 ủy ban của Quốc hội và 1 cơ quan trực thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Phương án giảm 4 cơ quan Đảng, 25 ban cán sự đảng, 16 đảng đoàn trực thuộc Trung ương

(ĐCSVN) - Sáng 1/12, đồng chí Lê Minh Hưng, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng ban Tổ chức Trung ương đã trình bày các nội dung chính, trọng tâm việc triển khai tổng kết Nghị quyết 18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.

Quy trình kỷ luật đảng viên thuộc thẩm quyền của Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư

(ĐCSVN) - Thay mặt Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư Lương Cường vừa ký Quyết định số 165-QĐ/TW ngày 6/6/2024 của Bộ Chính trị ban hành Quy trình xem xét, thi hành kỷ luật đối với tổ chức Đảng, đảng viên thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

Liên kết website