U-gan-đa (Uganda)

Cộng hòa U-gan-đa (Republic of Uganda)

Mã vùng điện thoại: 256                 Tên miền Internet: .ug

c

Quốc kỳ Cộng hòa U-gan-đa

Vị trí địa lý: Ở Đông Phi, giáp Xu-đăng, Kê-nia, Tan-da-nia, Ru-an-đa và Cộng hòa dân chủ Công-gô. Tọa độ: 1000 vĩ bắc, 32000 kinh đông.

Diện tích: 241.038 km2

Thủ đô: Cam-pa-la (Kampala)

Lịch sử: Trước khi người châu Âu tới, trên vùng đất này đã tồn tại nhiều quốc gia phong kiến, trong đó có vương quốc U-gan-đa hùng mạnh. Năm 1894, Anh thiết lập chế độ bảo hộ đối với các quốc gia trong vùng. Sau nhiều năm đấu tranh liên tục, ngày 9-10-1962 U-gan-đa đã giành được độc lập.

Quốc khánh: 9-10 (1962)

Tổ chức nhà nước:

Chính thể: Cộng hòa.

Các khu vực hành chính: 39 quận: Apac, Arua, Bundibugyo, Bushenyi, Gulu, Hoima, Iganga, Jinja, Kabale, Kabarole, Kalangala, Kampala, Kamuli, Kapchorwa, Kasese, Kibale, Kiboga, Kisoro, Kitgum, Kotido, Kumi, Lira, Luwero, Masaka, Masindi, Mbale, Mbarara, Moroto, Moyo, Mpigi, Mubende, Mukono, Nebbi, Ntungamo, Pallisa, Rakai, Rukungiri, Soroti, Tororo.

Hiến pháp: Thông qua ngày 8-10-1995.

Cơ quan hành pháp:

Đứng đầu Nhà nước và Chính phủ: Tổng thống.

Bầu cử: Tổng thống được bầu theo phổ thông đầu phiếu; Thủ tướng do Tổng thống bổ nhiệm.

Cơ quan lập pháp: Quốc hội gồm 276 ghế, trong đó 214 ghế được bầu trực tiếp theo phổ thông đầu phiếu, 62 ghế do các nhóm có quyền lợi đặc biệt, được thành lập hợp pháp, đề cử và được Tổng thống phê chuẩn, nhiệm kỳ 5 năm.

Cơ quan tư pháp: Tòa Thượng thẩm, Tòa án Tối cao; các thẩm phán đều do Tổng thống bổ nhiệm.

Chế độ bầu cử: Từ 18 tuổi trở lên, phổ thông đầu phiếu.

Các đảng phái chính: Phong trào Kháng chiến quốc gia (NRM), Đại hội Nhân dân U-gan-đa (UPC), Đảng Dân chủ (DP), Đảng Bảo thủ (CP).

Khí hậu: Nhiệt đới; có hai mùa mùa khô và mùa mưa; bán khô cằn ở phía đông bắc. Nhiệt độ trung bình: 18 - 220C. Lượng mưa trung bình: 750 - 1.500 mm.

Địa hình: Phần lớn là cao nguyên và núi.

Tài nguyên thiên nhiên: Đồng, cô-ban, đá vôi, muối.

Dân số: 37.101.745 người (ước tính năm 2015)

Các dân tộc: Người Baganda (17%), Karamojong (12%), Basogo (8%), Iteso (8%), Langi (6%), Ruanđa (6%), Bagisu (5%), Acholi (4%), Lugbara (4%), Bunyoro (3%), Batobo (3%) người dân tộc khác (24%).

Ngôn ngữ chính: Tiếng Anh; tiếng Ganda hay Luganda, các thứ tiếng Nilo - Xahara, Swahili, A-rập cũng được sử dụng rộng rãi.

Tôn giáo: Đạo Thiên chúa (33%), đạo Tin lành (33%), đạo Hồi (16%), tín ngưỡng cổ truyền (18%).

Kinh tế

Tổng quan: Uganđa giàu tài nguyên thiên nhiên: đất đai màu mỡ, nhiều mỏ đồng và cô ban lớn. Nông nghiệp là khu vực quan trọng nhất của nền kinh tế, thu hút hơn 80% lực lượng lao động. Cà phê là cây chủ lực và có doanh thu xuất khẩu lớn.

Sản phẩm công nghiệp: Đường, bia, thuốc lá, hàng dệt, bông, xi măng.

Sản phẩm nông nghiệp: Cà phê, chè, bông, thuốc lá, sắn, khoai tây, ngô, kê, đậu; thịt bò, thịt dê, sữa, gia cầm.

Văn hoá – giáo dục:

Số người biết đọc, biết viết đạt 61,5%; nam: 73,7%; nữ: 50,2%.

Giáo dục theo mô hình của Anh. Từ khi giành được độc lập, trường tiểu học và trung học được mở thêm nhiều.

Hệ đại học và cao đẳng được phân làm hai loại: Cao đẳng là của Nhà nước, đại học là trường tư; có 10 trường sư phạm. Lâu đời nhất là Trường đại học Makerere.

Trong những năm 60 - 70 của thế kỷ XX, công tác chăm sóc sức khoẻ vào loại tốt nhất Nam Xa-ha-ra, châu Phi, nhưng do tình hình chính trị không ổn định, y tế đã sa sút: 21% dân số nước này đã nhiễm vi rút HIV.

Tuổi thọ trung bình đạt 43,06 tuổi; nam: 42,2 tuổi; nữ: 43,94 tuổi.

Các thành phố lớn: Mbale, Tinja, Entebbe...

Đơn vị tiền tệ: Shilling Uganđa (USh); 1 USh = 100 cent

Danh lam thắng cảnh: Thủ đô Cam-pa-la, dãy núi Ru-ven-đô-vi, thác Ca-ba-lê-ga, các công viên Thung lũng Ki-đêpô và Ru-ven-đô-vi, hồ Vích-to-ria, v.v..

Quan hệ quốc tế: Lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngày 09/02/1973. Tham gia các tổ chức quốc tế AfDB, ECA, FAO, G-77, IAEA, IBRD, ICAO, IFAD, ILO, IMF, Interpol, IOC, ITU, OAU, UN, UNCTAD, UNESCO, UNIDO, UPU, WFTU, WHO, WIPO, WMO, WTrO, v.v..

Cơ quan đại diện:

Đại sứ quán Việt Nam tại Tan-za-nia kiêm nhiệm U-gan-đa

Plot 478 - Kawe Low Density

9724, Dares Salaam - Tanzania

Tel: 255-22-2781330

Fax: 255-22-2781336

Email: vnemb.taz2009@yahoo.com.vn ; vnemb.tz@mofa.gov.vn

Đại sứ quán U-gan-đa tại Bắc Kinh kiêm nhiệm Việt Nam

5, Sanlitun Dongjie Chaoyang District, 100600 Beijing

Điện thoại: +8610 6532 1708

+8610 6532 1324

+8610 6532 2370

Fax:+8610 6532 2242

Email: info@ugandaembassycn.org 



Phản hồi

Thông tin người gửi phản hồi

Chế độ, chính sách đối với các trường hợp không tái cử, tái bổ nhiệm và cán bộ thôi việc, nghỉ hưu theo nguyện vọng

(ĐCSVN) - Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 177/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 quy định chế độ, chính sách đối với các trường hợp không tái cử, tái bổ nhiệm và cán bộ thôi việc, nghỉ hưu theo nguyện vọng.

Về chính sách thu hút, trọng dụng người tài

(ĐCSVN) - Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 179/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 quy định chính sách thu hút, trọng dụng người có tài năng làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.

Chính sách, chế độ đối với người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy

(ĐCSVN) - Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.

Ban Bí thư chỉ thị về việc tổ chức Tết Ất Tỵ năm 2025

(ĐCSVN) - Thay mặt Ban Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương Trần Cẩm Tú đã ký ban hành Chỉ thị số 40-CT/TW (ngày 11/12/2024) của Ban Bí thư về việc tổ chức Tết Ất Tỵ năm 2025.

Hướng dẫn kiểm tra, giám sát phục vụ đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội XIV của Đảng

(ĐCSVN) - Tại văn bản số 08-HD/UBKTTW ngày 18/11/2024, Ủy ban Kiểm tra Trung ương hướng dẫn công tác kiểm tra, giám sát phục vụ đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng.

Liên kết website