Nhà nước Li-bi (State of Libya)
Mã vùng điện thoại: 218 Tên miền Internet: .ly
Quốc kỳ Nhà nướcLi-bi
Vị trí địa lý: Nằm ở Bắc Phi, giáp Địa Trung Hải, Ai Cập, Xu-đăng, Sát, Ni-giê, An-giê-ri và Tuy-ni-di. Tọa độ: 25000 vĩ bắc, 17000 kinh đông.
Diện tích: 1.759.540 km2
Thủ đô: Tri-pô-li (Tripoli)
Quốc khánh: 1-9 (1969)
Lịch sử: Li-bi đã từng bị nhiều nước thống trị. Đầu thế kỷ XVI, Li-bi bị Thổ Nhĩ Kỳ chiếm đóng và bị sáp nhập vào đế quốc Ốt-tô-man. Trước Chiến tranh thế giới thứ nhất, Li-bi bị Italia chiếm đóng; sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Li-bi nằm dưới sự quản lý của Anh và Pháp. Ngày 24-12-1951, Li-bi tuyên bố là một vương quốc độc lập do vua Iđrit đứng đầu. Ngày 1-9-1969, những sĩ quan trẻ, đứng đầu là đại tá Ca-đa-phi, đã tiến hành cuộc cách mạng lật đổ vua I-đờ-rít I và thành lập nước Cộng hòa Arập Li-bi. Tháng 3-1977, Li-bi thực hiện cải cách chế độ nhà nước, tuyên bố thành lập chính quyền nhân dân, đổi tên nước thành Gia-ma-hi-ri-a A-rập Li-bi nhân dân xã hội chủ nghĩa. Năm 2011, một cuộc nổi dậy nổ ra và biến thành nội chiến lật đổ chính quyền của ông Ga-đa-phi. Từ đó đến nay, Li-bi có xu hướng theo chế độ cộng hòa phương Tây, nhưng nền chính trị vẫn chưa thật sự ổn định.
Tổ chức nhà nước:
Chính thể: Về mặt lý thuyết là quốc gia của toàn dân (Jamahiriya), nhân dân làm chủ nhà nước qua các Hội đồng địa phương.
Hiến pháp: Thông qua ngày 11-12-1969, sửa đổi ngày 2-3-1977.
Cơ quan hành pháp:
Đứng đầu Nhà nước: Tổng thống.
Đứng đầu Chính phủ: Thủ tướng.
Khí hậu: Địa Trung Hải khô. Ở các vùng sa mạc trong nội địa khí hậu khắc nghiệt, ít mưa, mùa hè nhiệt độ có lúc lên tới 500C. Nhiệt độ trung bình tháng 1: 11 - 120C; tháng 7: 27 - 290C. Lượng mưa trung bình: 25 - 625 mm.
Địa hình: Có đồng bằng, cao nguyên và vùng đất trũng.
Tài nguyên thiên nhiên: Dầu mỏ, khí tự nhiên, thạch cao.
Dân số: 6.155.000 người (ước tính 2012)
Các dân tộc: Người Berber và A-rập (97%), Hy Lạp, Man-ta, I-ta-li-a, Ai Cập, Pa-ki-xtan, Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn Độ, Tuy-ni-di.
Ngôn ngữ chính: Tiếng A-rập; tiếng Italia và tiếng Anh cũng được sử dụng.
Tôn giáo: Đạo Hồi dòng Sun-ni (97%)
Kinh tế:
Tổng quan: Nền kinh tế chủ yếu phụ thuộc vào dầu mỏ, lĩnh vực đóng góp chủ yếu cho các nguồn thu nhập xuất khẩu và khoảng 1/3 GDP. Thu nhập từ dầu mỏ với số dân ít đã làm cho Li-bi trở thành một trong những nước có bình quân thu nhập theo đầu người cao nhất ở châu Phi. Nông nghiệp chiếm khoảng 5% GDP và 18% lực lượng lao động. Li-bi phải nhập khẩu khoảng 75% các nhu cầu thực phẩm.
Sản phẩm công nghiệp: Dầu mỏ, thực phẩm, hàng dệt, hàng thủ công, xi măng.
Sản phẩm nông nghiệp: Lúa mì, lúa mạch, ô liu, chà là, cam quýt, rau xanh, lạc, v.v..
Văn hoá: Giải trí công cộng hầu như không tồn tại, thậm chí trong các thành phố lớn. Gần đây nghệ thuật tại Libi đã bắt đầu phục hưng, đặc biệt là hội hoạ. Tuy nhiên, trong nhiều năm nước này không hề có những nhà hát công cộng, và chỉ vài rạp chiếu phim có trình chiếu các bộ phim nước ngoài. Văn hóa dân gian vẫn tồn tại và phát triển, với một số nhóm nhạc và nhảy múa tại các dịp lễ hội.
Giáo dục: Giáo dục tiểu học ở Li-bi là bắt buộc và miễn phí.
Các thành phố lớn: Banghazi, Az Zawiyah, Misratah...
Đơn vị tiền tệ: Dinar Libi (LD); 1 LD = 1000 dirham
Danh lam thắng cảnh: Thủ đô Tơripôli, các di tích của thời Hy Lạp cổ và đế quốc La Mã ở Léptít, Manha, Xabranta, v.v..
Quan hệ quốc tế: Lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngày 15/3/1975. Tham gia các tổ chức quốc tế AfDB, ECA, FAO, G-77, IAEA, IBRD, ICAO, IFAD, ILO, IMF, IMO, Interpol, IOC, ISO, ITU, OAU, OPEC, UN, UNCTAD, UNESCO, UNIDO, UPU, WFTU, WHO, WIPO, WMO, v.v..
Cơ quan đại diện:
Đại sứ quán Việt Nam tại Li-bi:
Địa chỉ: Al-Hadba Al-Khdra, P.O.Box: 587, Tripoli – Libya
Điện thoại: 00-218-21-4901456 / 4904294
Fax: 00-218-21-4901499
Đại sứ quán Li-bi tại Việt Nam:
Địa chỉ: A3 Vạn Phúc, Hà Nội
Điện thoại: 04-38453379
Fax: 04-3845497
Ban Tư liệu - Văn kiện (Tham khảo: mofa.gov.vn)
|