Cộng đồng các đảo Ba-ha-mát (Commonwealth of the Bahamas)
Mã vùng điện thoại: 1 + 242 Tên miền Internet: .bs
Quốc kỳ Cộng đồng các đảo Ba-ha-mát
Vị trí địa lý: Ba-ha-mát có trên 700 đảo (30 đảo có người ở), nằm trên biển Ca-ri-bê; phía đông nam bang Flo-ri-đa của Mỹ và phía bắc Cu-ba. Tọa độ: 24015 vĩ bắc, 76000 kinh tây.
Diện tích: 13.940 km2
Thủ đô: Nassau
Các thành phố lớn: Freeport, West End...
Lịch sử: Năm 1492, Crít-xtốp Cô-lông lần đầu tiên đến các đảo Ba-ha-mát. Năm 1629, bị người Anh chiếm làm thuộc địa. Ngày 10/7/1973 Ba-ha-mát tuyên bố độc lập, nằm trong khối Liên hiệp Anh.
Quốc khánh: 10-7 (1973)
Tổ chức nhà nước:
Chính thể: Dân chủ nghị viện.
Các khu vực hành chính: 21 khu: quần đảo Acklins và Crooked, Bimini, đảo Cat, Exuma, Freeport, Fresh Creek, Governor's Harbour, Green Turtle Cay, đảo Harbor, High Rock, Inagua, Kémp Bay, đảo Long, Marsh Harbour, Mayaguana, New Providence, quần đảo Nicholls Town và Berry, đảo Ragged, Rock Sound, Sandy Point, San Salvador và Rum Cay.
Hiến pháp: Thông qua ngày 10/7/1973.
Cơ quan hành pháp:
Đứng đầu Nhà nước: Nữ hoàng Anh, thông qua đại diện là Toàn quyền.
Đứng đầu Chính phủ: Thủ tướng.
Bầu cử: Theo chế độ quân chủ cha truyền con nối; Toàn quyền do Nữ hoàng bổ nhiệm; Thủ tướng do Toàn quyền bổ nhiệm.
Cơ quan lập pháp: Quốc hội gồm hai viện: Thượng viện (16 ghế, do Toàn quyền bổ nhiệm theo đề nghị của Thủ tướng và lãnh đạo phe đối lập, nhiệm kỳ 5 năm) và Hạ viện (40 ghế được bầu theo phổ thông đầu phiếu, nhiệm kỳ 5 năm).
Cơ quan tư pháp: Tòa án Tối cao.
Chế độ bầu cử: Từ 18 tuổi trở lên, phổ thông đầu phiếu.
Các đảng phái chính: Đảng Tự do tiến bộ (PLP), Phong trào Dân tộc tự do (FNM).
Khí hậu: Nhiệt đới biển, ôn hòa. Lượng mưa trung bình: 1.000 mm
Địa hình: Bằng phẳng, có đồi thấp bao quanh.
Tài nguyên thiên nhiên: Muối, gỗ, v.v..
Dân số: 301.190 người (ước tính năm 2005)
Các dân tộc: Người da đen (85%), người da trắng (12%), người châu Á và người Hispanic (Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha) (3%)
Ngôn ngữ: Tiếng Anh; tiếng Creole cũng được sử dụng.
Tôn giáo: Đạo Tin lành (55%), Anh quốc giáo (20%), Đạo Thiên chúa (19%), các tôn giáo khác (6%).
Kinh tế: Ba-ha-mát có nền kinh tế phát triển ổn định dựa vào du lịch và dịch vụ ngân hàng. Ngành du lịch sử dụng hơn 50% lực lượng lao động, cung cấp hơn 60% GDP. Tài chính ngân hàng chiếm khoảng 15% GDP. Các ngành sản xuất nông nghiệp phát triển chủ yếu phục vụ nhu cầu nội địa.
Sản phẩm công nghiệp: Xi măng, dầu mỏ, muối, rượu,, dược phẩm.
Sản phẩm nông nghiệp: hoa quả, gia súc, gia cầm.
Văn hóa: Văn hóa Ba-ha-mát là sự pha trộn giữa ảnh hưởng châu Phi và châu Âu. Có lẽ phong cách âm nhạc nổi tiếng nhất của nước này là Junkanoo. Bên cạnh Junkanoo, cách hình thức âm nhạc bản địa khác gồm rake and scrape, calypso, và một hình thức thánh ca độc nhất, được biết đến trên trường quốc tế thông qua âm nhạc hậu Joseph Spence.. Các ban nhạc hành khúc đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống, chơi trong những đám ma, đám cưới và các sự kiện nghi lễ khác.
Giáo dục: Trên 95% tổng số dân biết đọc biết viết.
Đơn vị tiền tệ: Dola Bahamas (B$); 1 B$ = 100 cent
Quan hệ quốc tế: Tham gia các tổ chức quốc tế Caricom, IMF, FAO, G-77, IADB, IBRD, ICAO, IFAD, IOC, ILO, IMO, Iterpol, ITU, OAS, UN, UNCTAD, UNESCO, UNIDO, UPU, WHO, WIPO, WMO, v.v..
Danh lam thắng cảnh: Thành phố Nassau, Bảo tàng cổ Bahamas, cảng Freeport, đảo Mèo, các bãi biển, ...